Mức giới hạn trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba trong xây dựng hiện nay là bao nhiêu?
- Mức giới hạn trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba trong xây dựng hiện nay là bao nhiêu?
- 07 trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba trong xây dựng?
- Thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba trong xây dựng được xác định như thế nào?
Mức giới hạn trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba trong xây dựng hiện nay là bao nhiêu?
Tại Điều 55 Nghị định 67/2023/NĐ-CP có quy định về giới hạn trách nhiệm bảo hiểm như sau:
Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm
Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba như sau:
1. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng là 100 triệu đồng cho một người trong một vụ và không giới hạn số vụ tổn thất.
2. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản và chi phí pháp lý có liên quan (nếu có) được xác định như sau:
a) Đối với công trình có giá trị dưới 1.000 tỷ đồng, giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản và chi phí pháp lý có liên quan (nếu có) là 10% giá trị công trình cho cả thời hạn bảo hiểm và không giới hạn số vụ tổn thất.
b) Đối với công trình có giá trị từ 1.000 tỷ đồng trở lên, giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản và chi phí pháp lý có liên quan (nếu có) là 100 tỷ đồng cho cả thời hạn bảo hiểm và không giới hạn số vụ tổn thất.
Như vậy, mức giới hạn trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba trong xây dựng là :
- 100 triệu đồng/người/vụ và không giới hạn số vụ tổn thất đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng;
- 10% giá trị công trình cho cả thời hạn bảo hiểm và không giới hạn số vụ tổn thất đối với công trình có giá trị dưới 1.000 tỷ đồng, giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản và chi phí pháp lý có liên quan (nếu có);
- 100 tỷ đồng cho cả thời hạn bảo hiểm và không giới hạn số vụ tổn thất đối với công trình có giá trị từ 1.000 tỷ đồng trở lên, giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản và chi phí pháp lý có liên quan (nếu có).
Mức giới hạn trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba trong xây dựng hiện nay là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
07 trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba trong xây dựng?
Tại khoản 2 Điều 56 Nghị định 67/2023/NĐ-CP có quy định về 07 trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba trong xây dựng bao gồm:
(1) Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm:
- Tổn thất phát sinh do chiến tranh, bạo loạn, đình công, hành động của các thế lực thù địch, nổi loạn, hành động ác ý nhân danh hoặc có liên quan tới các tổ chức chính trị, tịch biên, sung công, trưng dụng, trưng thu hay phá hủy hoặc bị gây thiệt hại theo lệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tổn thất phát sinh do hành động khủng bố.
- Tổn thất phát sinh do phản ứng hạt nhân, phóng xạ hạt nhân, nhiễm phóng xạ.
- Tổn thất hoặc thiệt hại của bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm có tên trong danh sách cấm vận.
- Tổn thất hoặc thiệt hại có liên quan đến dịch bệnh theo công bố của cơ quan có thẩm quyền.
- Tổn thất phát sinh từ hành vi cố ý vi phạm pháp luật của bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm.
- Tổn thất phát sinh trong trường hợp bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
- Tổn thất phát sinh do ngừng công việc thi công xây dựng hoặc tổn thất do hậu quả của ngừng công việc thi công xây dựng (dù là ngừng một phần hoặc toàn bộ công việc thi công).
- Tổn thất đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính.
(2) Tổn thất phát sinh từ sự ô nhiễm hoặc nhiễm bẩn. Loại trừ này không áp dụng đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, tài sản phát sinh từ sự ô nhiễm hoặc nhiễm bẩn do rủi ro bất ngờ, không lường trước được.
(3) Thiệt hại do chấn động hoặc do bộ phận chịu lực và địa chất công trình bị dịch chuyển hay suy yếu hoặc thương tật hay thiệt hại đối với người hoặc tài sản do bất kỳ tổn thất nào nêu trên gây ra (trừ khi được thỏa thuận bằng điều khoản sửa đổi bổ sung).
(4) Thiệt hại là hậu quả của tai nạn gây ra bởi xe cơ giới hay các phương tiện tàu thuyền, xà lan hay máy bay đã tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ phương tiện đối với người thứ ba.
(5) Trách nhiệm là hậu quả của các thương tật hay ốm đau gây ra cho người lao động của chủ đầu tư hoặc nhà thầu có liên quan đến công trình được bảo hiểm.
(6) Tổn thất xảy ra đối với tài sản thuộc sở hữu hoặc thuộc quyền quản lý, sử dụng hợp pháp của chủ đầu tư hoặc nhà thầu hay của người lao động hoặc công nhân của một trong những người trên.
(7) Tổn thất có liên quan đến chất amiăng hoặc bất kỳ nguyên vật liệu nào có chứa chất amiăng.
Thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba trong xây dựng được xác định như thế nào?
Tại Điều 57 Nghị định 67/2023/NĐ-CP có quy định về thời hạn bảo hiểm như sau:
Thời hạn bảo hiểm
Thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối người thứ ba là khoảng thời gian cụ thể, tính từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc thời gian xây dựng căn cứ vào hợp đồng xây dựng và được ghi trong hợp đồng bảo hiểm.
Như vậy, thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba trong xây dựng được xác định là từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc thời gian xây dựng.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thủ tướng yêu cầu bảo đảm công chức viên chức, người lao động được chi trả đầy đủ lương, tiền thưởng dịp Tết Nguyên đán 2025?
- Vòng chung kết cuộc thi Festival Trạng nguyên Tiếng Anh 2025 diễn ra vào ngày nào?
- Đã có thông báo thu hồi đất, có được mua bán đất nữa không?
- Đơn đề nghị tập huấn cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe mới nhất hiện nay?
- Nút ấn báo cháy được lắp ở đâu? Mẫu tem kiểm định nút ấn báo cháy là mẫu nào?