Năm 2024 có tăng phí cấp thị thực theo quy định mới hay không?

Cho tôi hỏi Năm 2024 có tăng phí cấp thị thực theo Thông tư sửa đổi bổ sung hay không? (Câu hỏi của chị Phương - Hà Nội)

Năm 2024 có tăng phí cấp thị thực theo Thông tư sửa đổi bổ sung hay không?

Căn cứ theo Mục 2 Biểu mức thu phí, lệ phí được ban hành kèm theo Thông tư 25/2021/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 62/2023/TT-BTC Tải về. Theo đó, nội dung sửa đổi tại Thông tư 62/2023/TT-BTC Tải về không làm thay đổi phí cấp thị thực

Nội dung sửa đổi, bổ sung chỉ điều chỉnh thời gian có giá trị của thị thực từ tháng sang ngày và phí cấp thị thực có giá trị nhiều lần vẫn được giữ nguyên. Cụ thể như sau:

Số tt

Nội dung

Mức thu

1

Cấp thị thực có giá trị một lần

25 USD/chiếc

2

Cấp thị thực có giá trị nhiều lần:


a

Loại có giá trị không quá 90b ngày

50 USD/chiếc

b

Loại có giá trị trên 90 ngày đến 180 ngày

95 USD/chiếc

c

Loại có giá trị trên 180 ngày đến 01 năm

135 USD/chiếc

d

Loại có giá trị trên 01 năm đến 02 năm

145 USD/chiếc

e

Loại có giá trị trên 02 năm đến 05 năm

155 USD/chiếc

g

Thị thực cấp cho người dưới 14 tuổi (không phân biệt thời hạn)

25 USD/chiếc

Như vậy, năm 2024, không tăng phí cấp thị thực theo Thông tư sửa đổi, bổ sung.

Năm 2024 có tăng phí cấp thị thực theo quy định mới hay không?

Năm 2024 có tăng phí cấp thị thực theo Thông tư sửa đổi bổ sung hay không? (Hình từ Internet)

Thời gian nộp phí, lệ phí xuất nhập cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam khi nào?

Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 25/2021/TT-BTC sửa đổi, bãi bỏ bởi khoản 112 Phụ lục ban hành kèm theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 74/2022/TT-BTC quy định về kê khai, nộp phí, lệ phí; hoàn trả lệ phí như sau:

Kê khai, nộp phí, lệ phí; hoàn trả lệ phí
1. Chậm nhất là ngày thứ năm hàng tuần, tổ chức thu phí, lệ phí phải gửi số tiền phí, lệ phí đã thu của tuần trước vào tài khoản phí, lệ phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.
3. Trường hợp người nộp lệ phí đã nộp lệ phí nhưng không đủ điều kiện được cấp hộ chiếu, giấy thông hành, tem AB, tổ chức thu lệ phí hoàn trả số tiền lệ phí đã thu khi thông báo kết quả cho người nộp; trường hợp từ chối nhận kết quả xử lý hồ sơ, tổ chức thu lệ phí không hoàn trả số tiền lệ phí đã thu. Trường hợp người nộp phí đã nộp phí nhưng không đủ điều kiện cấp thị thực và các giấy tờ khác có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú cho người nước ngoài hoặc từ chối nhận kết quả xử lý hồ sơ, tổ chức thu phí không phải hoàn trả số tiền phí đã thu.

Thông qua quy định trên, tổ chức thu phí lệ phí xuất nhập cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam có trách nhiệm gửi số tiền phí lệ phí thu được của tuần trước vào tài khoản phí, lệ phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước chậm nhất là ngày thứ năm hàng tuần.

Mặt khác, nếu người nộp phí đã nộp lệ phí nhưng không đủ điều kiện được cấp các giấy tờ xuất nhập cảnh, quá cảnh hoặc cư trú tại Việt Nam thì tổ chức thu phí có trách nhiệm hoàn trả số tiền lệ phí đã thu khi thông báo kết quả.

Ngoài ra, người nộp phí đã nộp phí nhưng không đủ điều kiện cấp thị thực và các giấy tờ khác có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú cho người nước ngoài hoặc từ chối nhận kết quả xử lý hồ sơ thì sẽ không được hoàn trả tiền phí đã nộp.

Tổ chức nào thu phí xuất nhập cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam?

Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 25/2021/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 62/2023/TT-BTC Tải về quy định về quản lý phí, lệ phí như sau:

Quản lý phí, lệ phí
1. Tổ chức thu phí là Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Công an, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Công an xã, phường, thị trấn:
a) Tổ chức thu phi được trích lại 25% số tiền phi thu được để trang trải chỉ phi cho các nội dung chỉ theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ- CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí. Trong đó, các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí bao gồm cả các khoản chi hỗ trợ để
thực hiện các nội dung sau:
.....
2. Tổ chức thu phí là Cục Lãnh sự, Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh:
a) Tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này. Nguồn chi phí trang trải cho thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước.
......
3. Tổ chức thu lệ phí nộp 100% số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc và thu lệ phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước.

Thông qua quy định trên, tổ chức thu phí trong lĩnh vực xuất nhập cảnh, quá cảnh và cư trú tại Việt Nam bao gồm:

- Cục Quản lý xuất nhập cảnh.

- Công an, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

- Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

- Công an xã, phường, thị trấn.

- Cục Lãnh sự, Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh.

Trân trọng!

Phí cấp thị thực
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Phí cấp thị thực
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024 có tăng phí cấp thị thực theo quy định mới hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Phí cấp thị thực
Dương Thanh Trúc
550 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Phí cấp thị thực

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Phí cấp thị thực

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào