Đính chính thời gian hiệu lực thi hành của Thông tư 14/2023/TT-BNV ban hành Quy định cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ?
- Đính chính thời gian hiệu lực thi hành của Thông tư 14/2023/TT-BNV ban hành Quy định cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ?
- Nguyên tắc cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ như thế nào?
- Khai thác cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ thông qua hình thức nào?
Đính chính thời gian hiệu lực thi hành của Thông tư 14/2023/TT-BNV ban hành Quy định cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ?
Căn cứ theo Công văn 5538/BNV-VP năm 2023 đính chính Thông tư 14/2023/TT-BNV như sau:
Ngày 05/9/2023, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư số 14/2023/TT-BNV về Quy định cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ. Qua rà soát, Bộ Nội vụ phát hiện lỗi kỹ thuật tại Điều 2 Thông tư số 14/2023/TT-BNV, Bộ Nội vụ đính chính như sau:
1. Sửa “Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 10 năm 2023” thành “Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 10 năm 2023”.
2. Công văn này là bộ phận không thể tách rời của Thông tư số 14/2023/TT-BNV .
Theo đó, thông qua Công văn, Bộ Nội vụ đính chính thời gian hiệu lực thi hành của Thông tư 14/2023/TT-BNV là kể từ ngày 26/10/2023 thay vì là ngày 16/10/2023 theo như thông tin trước đó.
Đính chính thời gian hiệu lực thi hành của Thông tư 14/2023/TT-BNV ban hành Quy định cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ như thế nào?
Theo quy định tại Điều 4 Quy định cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ được ban hành kèm Thông tư 14/2023/TT-BNV, nguyên tắc cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ bao gồm các nội dung như sau:
[1] Cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ được quản lý tập trung từ trung ương đến bộ, ngành, địa phương. Bảo đảm sự thống nhất trong chỉ đạo, điều hành, tập trung tối đa nguồn lực, rút ngắn thời gian trong việc thu thập, chỉnh sửa, cập nhật thông tin cho cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ trong các cơ quan, đơn vị.
[2] Công tác cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ là trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan, được thực hiện thống nhất, liên tục, đồng bộ, khoa học, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin của các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ.
[3] Việc cập nhật cơ sở dữ liệu bảo đảm nguyên tắc dữ liệu chỉ thu thập từ 01 nguồn, 01 lần không trùng lặp và chia sẻ lại các hệ thống thông tin có liên quan phục vụ khai thác dữ liệu.
[4] Cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ được chia sẻ phục vụ các hoạt động của cơ quan nhà nước hướng tới phục vụ người dân, doanh nghiệp tuân thủ quy định của pháp luật trong việc tạo lập, quản lý và sử dụng dữ liệu.
[5] Cơ quan, đơn vị được kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin với cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ phải đảm bảo điều kiện hạ tầng hệ thống thông tin, mô hình kết nối, cấu trúc dữ liệu, an ninh, an toàn, bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.
[6] Cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ được lưu trữ, bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin. Việc xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ phải tuân thủ kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ Nội vụ, quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Khai thác cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ thông qua hình thức nào?
Căn cứ theo quy định Điều 9 Quy định cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ được ban hành kèm theo Thông tư 14/2023/TT-BNV quy định về khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ như sau:
Khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ
1. Thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ được sử dụng thống nhất trên toàn quốc, có giá trị pháp lý trong quản lý ngành Nội vụ.
2. Hình thức khai thác sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ được thực hiện thông qua tài khoản được cấp hoặc thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu.
3. Việc sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ phải tuân thủ các quy định của pháp luật về sở hữu dữ liệu và bảo vệ an toàn thông tin cá nhân.
4. Cơ quan quản lý và cơ quan, đơn vị cấp dưới được khai thác sử dụng thông tin trong phạm vi quản lý; ban hành quy định nội bộ về quản lý, sử dụng, khai thác dữ liệu, trong đó quy định cụ thể trách nhiệm quản lý và khai thác sử dụng thông tin từ các tài khoản người dùng; tiếp nhận và xử lý những góp ý, khiếu nại đối với dữ liệu trong thẩm quyền quản lý.
5. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài ngành Nội vụ có nhu cầu sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ thực hiện theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin.
6. Đối với thông tin liên quan Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, việc cập nhật, khai thác, sử dụng thông tin cần đảm bảo quy định về bảo mật thông tin an ninh, quốc phòng theo quy định của pháp luật.
Như vậy, việc khai thác cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ được thực hiện thông qua tài khoản được cấp hoặc thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu. Thông tin trong cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ được sử dung thống nhất trên toàn quốc, có giá trị pháp lý trong quản lý ngành Nội vụ.
Trong đó, cơ quan quản lý và cơ quan, đơn vị cấp dưới được khai thác sử dụng thông tin trong phạm vi quản lý. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài ngành Nội vụ có nhu cầu sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu chuyên ngành Nội vụ thực hiện theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ngày 3 2 1930 là ngày gì? Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3/2/1930)?
- Năm 2025, thi đánh giá năng lực gồm những môn nào?
- Phương thức tuyển sinh 2025 trường Đại học Ngoại Thương?
- Hồ sơ đăng ký thi đánh giá năng lực 2025 Đại học Quốc gia TPHCM gồm gì?
- Còn bao nhiêu ngày đến 30 4 2025?