Công thức xác định doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng phải nộp?

Cho hỏi: Công thức xác định doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng phải nộp? Câu hỏi của anh Nghĩa (Đà Nẵng)

Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng được quy định như thế nào?

Theo Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:

- Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

- Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Đối với dịch vụ viễn thông là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.

- Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.

- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng.

Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế giá trị gia tăng đầu ra phát sinh trong kỳ.

- Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

- Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.

Công thức xác định doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng phải nộp?

Công thức xác định doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng phải nộp? (Hình từ Internet)

Công thức xác định doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng phải nộp?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC quy định về phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng như sau:

Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
...
2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.
- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
...

Theo đó, công thức xác định doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng phải nộp như sau:

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp: Tỷ lệ % X doanh thu

Trong đó:

- Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:

+ Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;

+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;

+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;

+ Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

- Doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.

Thời hạn gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 12/2023/NĐ-CP quy định về thời hạn gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng được như sau:

- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 3/2023 chậm nhất là ngày 20/10/2023.

- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 4/2023 chậm nhất là ngày 20/11/2023.

- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 5/2023 chậm nhất là ngày 20/12/2023.

- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 6/2023 chậm nhất là ngày 20/12/2023.

- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 7/2023 chậm nhất là ngày 20/12/2023.

- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 8/2023 chậm nhất là ngày 20/12/2023.

- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý 1 năm 2023 chậm nhất là ngày 31/10/2023.

- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý 2 năm 2023 chậm nhất là ngày 31/12/2023.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Trần Cao Kỵ
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào