Phê duyệt phương án chữa cháy chỉ có bên công an mới được thực hiện?

Cho tôi hỏi Phê duyệt phương án chữa cháy chỉ có bên công an mới được thực hiện? (Câu hỏi của anh Hiếu - Hà Nội)

Phê duyệt phương án chữa cháy chỉ có bên công an mới được thực hiện?

Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 149/2020/TT-BCA quy định về thẩm quyền phê duyệt phương án chữa cháy như sau:

Thẩm quyền phê duyệt phương án chữa cháy
1. Thẩm quyền phê duyệt phương án chữa cháy
a) Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt phương án chữa cháy của cơ quan Công an có huy động lực lượng, phương tiện của Công an nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án chữa cháy của cơ quan Công an có huy động lực lượng, phương tiện của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý;
c) Giám đốc Công an cấp tỉnh phê duyệt phương án chữa cháy của cơ quan Công an có huy động lực lượng, phương tiện của nhiều lực lượng Công an trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án chữa cháy của cơ quan Công an có huy động lực lượng, phương tiện của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý;
đ) Trưởng phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở và phương án chữa cháy của cơ quan Công an đối với các cơ sở được phân cấp quản lý;
e) Trưởng Công an cấp huyện phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở và phương án chữa cháy của cơ quan Công an đối với các cơ sở được phân cấp quản lý;
g) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt phương án chữa cháy của khu dân cư thuộc phạm vi quản lý; người đứng đầu cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở đối với cơ sở thuộc phạm vi quản lý; chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở đối với phương tiện giao thông cơ giới thuộc phạm vi quản lý.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP, người có thẩm quyền quy định tại các điểm đ, e và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại điểm g khoản 1 Điều này có trách nhiệm xem xét, phê duyệt và lưu 01 bản phương án chữa cháy của cơ sở đã được phê duyệt; trường hợp không phê duyệt phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
.....

Như vậy, phê duyệt phương án chữa cháy không chỉ có bên công an thực hiện mà còn các chủ thể sau có thẩm quyền phê duyệt bao gồm:

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền thực hiện phê duyệt phương án chữa cháy của cơ quan Công an có huy động lực lượng, phương tiện của cơ quan, tổ chức hoặc khu vực dân cư thuộc quản lý.

- Người đứng đầu cơ sở thuộc danh mục Phụ lục 4 được ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở đối với cơ sở thuộc phạm vi quản lý.

- Chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy có thẩm quyền phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở đối với phương tiện giao thông cơ giới thuộc phạm vi quản lý.

Phê duyệt phương án chữa cháy chỉ có bên công an mới được thực hiện?

Phê duyệt phương án chữa cháy chỉ có bên công an mới được thực hiện? (Hình từ Internet)

Cơ quan nào chịu trách nhiệm xây dựng và thực tập phương án chữa cháy?

Theo quy định tại Điều 31 Luật Phòng cháy và chữa cháy 2001 được sửa đổi bởi khoản 20 Điều 1 Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi 2013, các cơ quan chịu trách nhiệm xây dựng và thực tập phương án chữa cháy bao gồm:

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Người đứng đầu cơ sở, chủ rừng.

- Chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi quản lý của mình

- Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm xây dựng phương án chữa cháy đối với cơ sở, khu dân cư có nguy cơ cháy, nổ cao cần huy động lực lượng, phương tiện của Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, của nhiều cơ quan, tổ chức, địa phương.

Trách nhiệm chữa cháy và tham gia chữa cháy được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 33 Luật Phòng cháy và chữa cháy 2001 được bổ sung bởi khoản 22 Điều 1 Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi 2013, trách nhiệm chữa cháy và tham gia chữa cháy được quy định như sau:

[1] Người phát hiện thấy cháy phải bằng mọi cách báo cháy nhanh nhất và chữa cháy; cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân gần nơi cháy phải nhanh chóng thông tin và tham gia chữa cháy.

[2] Lực lượng phòng cháy và chữa cháy khi nhận được tin báo cháy trong địa bàn được phân công quản lý hoặc nhận được lệnh điều động phải lập tức đến chữa cháy; trường hợp nhận được thông tin báo cháy ngoài địa bàn được phân công quản lý thì phải báo ngay cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy nơi xảy ra cháy, đồng thời phải báo cáo cấp trên của mình.

[3] Các cơ quan y tế, điện lực, cấp nước, môi trường đô thị, giao thông và các cơ quan hữu quan khác khi nhận được yêu cầu của người chỉ huy chữa cháy phải nhanh chóng điều động người và phương tiện đến nơi xảy ra cháy để phục vụ chữa cháy.

[4] Lực lượng công an, dân quân, tự vệ có trách nhiệm tổ chức giữ gìn trật tự, bảo vệ khu vực chữa cháy và tham gia chữa cháy.

[5] Ủy ban nhân dân các địa phương giáp ranh phải xây dựng phương án phối hợp và tổ chức lực lượng tham gia chữa cháy khi có yêu cầu.

Trân trọng!

Phòng cháy chữa cháy
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Phòng cháy chữa cháy
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 24/8/2024, khu dân cư phải được tổ chức thực tập PCCC ít nhất 1 lần/năm?
Chủ nhà trọ khóa chặn cửa thoát nạn trong phòng cháy chữa cháy bị bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà trọ cần đáp ứng những điều kiện gì về phòng cháy chữa cháy?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về thời hạn thực tập phương án chữa cháy từ ngày 24/8/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời lượng bồi dưỡng pháp luật về phòng cháy và chữa cháy tối đa bao nhiêu tiết?
Hỏi đáp Pháp luật
Phương án phòng cháy chữa cháy rừng được quy định như thế nào? Có mấy cấp dự báo cháy rừng?
Hỏi đáp Pháp luật
Yêu cầu chủ chung cư mini, chủ trọ phải thực hiện các giải pháp tăng cường về phòng cháy chữa cháy trước 30/3/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Phương châm 4 tại chỗ trong phòng cháy chữa cháy rừng là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Số điện thoại của Phòng cháy chữa cháy là số mấy? Báo tin giả, gọi điện quấy nhiễu cho Phòng cháy chữa cháy bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức thu, nộp từ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Phòng cháy chữa cháy
Dương Thanh Trúc
902 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Phòng cháy chữa cháy
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào