Hóa đơn thay thế có được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% không?
Hóa đơn thay thế có được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% không?
Về vấn đề này, Cục Thuế thành phố Hà Nội đã có Công văn 63648/CTHN-TTHT năm 2023 trả lời về vấn đề hóa đơn thay thế có được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% không, như sau:
- Căn cứ theo khản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về xử lý hóa đơn có sai sót như sau:
Xử lý hóa đơn có sai sót
2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:
…
b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.
b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.
Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.
Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).
- Căn cứ Công văn 2121/TCT-CS năm 2023 của Tổng cục Thuế hướng dẫn lập hóa đơn thực hiện Nghị định 15/2022/NĐ-CP.
Theo đó, trường hợp sau ngày 31/12/2022, doanh nghiệp mới phát hiện hóa đơn 8% đã lập có sai sót và phải lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế.
Tuy nhiên, nếu việc điều chỉnh hoặc thay thế không ảnh hưởng tới tiền hàng và thuế giá trị gia tăng phải nộp hoặc điều chỉnh giá tính thuế thì hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế vẫn áp dụng thuế suất thuế thuế giá trị gia tăng là 8%.
Nếu sai sót về số lượng hàng dẫn đến sai sót về tiền hàng và thuế giá trị gia tăng phải nộp thì hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế phải áp dụng thuế suất theo quy định tại thời điểm điều chỉnh hoặc thay thế.
Đối tượng nào phải nộp thuế giá trị gia tăng?
Theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định về người nộp thuế như sau:
Người nộp thuế
1. Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
Quy định về cơ sở thường trú và cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật thuế thu nhập cá nhân.
...
Như vậy, trừ những đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP, những đối tượng phải nộp thuế giá trị gia tăng bao gồm:
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài nhưng tổ chức nước ngoài không có thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế thì phải nộp thuế giá trị gia tăng.
Hóa đơn thay thế có được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% không? (Hình từ Internet)
Thời hạn gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 12/2023/NĐ-CP quy định về việc gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất như sau:
Gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất
1. Đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu)
a) Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2023 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý I, quý II năm 2023 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định này. Thời gian gia hạn là 06 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2023 và quý I năm 2023, thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 6 năm 2023 và quý II năm 2023, thời gian gia hạn là 04 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 7 năm 2023, thời gian gia hạn là 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 8 năm 2023. Thời gian gia hạn tại điểm này được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
...
Như vậy, theo quy định trên thì thời hạn gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023 như sau:
- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 3/2023 chậm nhất là ngày 20/10/2023.
- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 4/2023 chậm nhất là ngày 20/11/2023.
- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 5/2023 chậm nhất là ngày 20/12/2023.
- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 6/2023 chậm nhất là ngày 20/12/2023.
- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 7/2023 chậm nhất là ngày 20/12/2023.
- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 8/2023 chậm nhất là ngày 20/12/2023.
- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý I năm 2023 chậm nhất là ngày 31/10/2023.
- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý II năm 2023 chậm nhất là ngày 31/12/2023.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thủ tướng yêu cầu bảo đảm công chức viên chức, người lao động được chi trả đầy đủ lương, tiền thưởng dịp Tết Nguyên đán 2025?
- Vòng chung kết cuộc thi Festival Trạng nguyên Tiếng Anh 2025 diễn ra vào ngày nào?
- Đã có thông báo thu hồi đất, có được mua bán đất nữa không?
- Đơn đề nghị tập huấn cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe mới nhất hiện nay?
- Nút ấn báo cháy được lắp ở đâu? Mẫu tem kiểm định nút ấn báo cháy là mẫu nào?