Cách xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công?

Xin hỏi: Cách xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp công?- Câu hỏi của anh Nghiêm (Hà Nội).

Có mấy loại hình đơn vị sự nghiệp công?

Tại Điều 9 Luật Viên chức 2010 có quy định đơn vị sự nghiệp công lập và cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập như sau:

Đơn vị sự nghiệp công lập và cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
1. Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập gồm:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ);
b) Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ).
...

Như vậy, hiện nay có 02 loại hình đơn vị sự nghiệp công bao gồm:

- Đơn vị sự nghiệp công được giao quyền tự chủ;

- Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ.

Cách xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công?

Cách xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công? (Hình từ Internet)

Mức tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công được phân loại như thế nào?

Tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 56/2022/TT-BTC có quy định phân loại mức tự chủ tài chính và xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công như sau:

Phân loại mức tự chủ tài chính và xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công
1. Đơn vị sự nghiệp công được phân loại theo mức tự chủ tài chính quy định tại Điều 9 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP, gồm: Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (sau đây gọi là đơn vị nhóm 1); Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị nhóm 2); Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị nhóm 3); Đơn vị do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị nhóm 4).

Như vậy, mức tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công được phân loại theo 04 mức bao gồm:

- Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (đơn vị nhóm 1);

- Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên (đơn vị nhóm 2);

- Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (đơn vị nhóm 3);

- Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (đơn vị nhóm 4).

Cách xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công?

Tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 56/2022/TT-BTC có quy định cách xác định mức tự bảo đảm chi thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp công như sau:

Mức tự bảo đảm chi thường xuyên (%) = (A / B) x 100%

Trong đó:

A là tổng các khoản thu xác định mức tự chủ tài chính tại điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định 60/2021/NĐ-CP bao gồm:

- Nguồn thu từ cung cấp hoạt động dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước (bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định);

- Nguồn thu thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khi được cơ quan có thẩm quyền tuyển chọn hoặc giao trực tiếp theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ (áp dụng đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập);

- Nguồn chênh lệch thu lớn hơn chi (sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước) từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước; từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; hoạt động liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định của pháp luật;

- Nguồn thu phí được để lại chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí;

- Thu từ cho thuê tài sản công (sau khi trừ các chi phí hợp lý có liên quan đến việc cho thuê tài sản theo quy định của pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công và nộp các khoản thuế theo quy định); thu từ lãi tiền gửi ngân hàng (sau khi trừ phí dịch vụ ngân hàng (nếu có) và nộp thuế theo quy định);

- Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có).

B là tổng các khoản chi xác định mức độ tự chủ tài chính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định 60/2021/NĐ-CP.

Lưu ý: Các khoản chi bao gồm cả các khoản chi để thực hiện nhiệm vụ đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, chi thực hiện các chính sách miễn, giảm học phí theo quy định, chi thường xuyên phục vụ dịch vụ thu phí.

Một số nội dung chi xác định như sau:

- Chi tiền lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản đóng góp theo lương và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định theo số lượng người làm việc được giao hoặc số lượng vị trí việc làm được phê duyệt; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu có);

- Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khi được cơ quan có thẩm quyền tuyển chọn hoặc giao trực tiếp theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ (áp dụng đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập);

- Chi hoạt động chuyên môn; chi quản lý; chi bảo trì, bảo dưỡng tài sản thường xuyên, chi mua sắm đảm bảo hoạt động thường xuyên từ nguồn kinh phí giao tự chủ (không bao gồm các khoản chi theo dự án/đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt bố trí kinh phí thường xuyên không giao tự chủ) và các khoản chi thường xuyên khác;

Các khoản chi xác định mức độ tự chủ tài chính (B) không bao gồm các khoản chi thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước, hoạt động sản xuất, kinh doanh; hoạt động liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân;

Lưu ý: Các khoản thu, chi quy định của A và B được tính trên cơ sở:

Dự toán thu, chi tại năm kế hoạch xây dựng phương án tự chủ tài chính để trình cấp có thẩm quyền, có xét đến các yếu tố biến động do thay đổi chính sách, chế độ của Nhà nước, khả năng chi trả của các đối tượng thụ hưởng, tác động khách quan do thiên tai, dịch bệnh và các biến động kinh tế - xã hội bất thường khác.

Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu báo cáo theo đúng quy định của pháp luật và dự kiến về yếu tố biến động do thay đổi chính sách, chế độ của Nhà nước, thiên tai, dịch bệnh, điều kiện kinh tế - xã hội.

Trân trọng!

Đơn vị sự nghiệp công lập
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đơn vị sự nghiệp công lập
Hỏi đáp Pháp luật
Để tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập cần đáp ứng điều kiện nào? Nội dung đề án tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn vị sự nghiệp công lập có số lượng người làm việc tối thiểu là bao nhiêu người?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về số lượng cấp phó đơn vị sự nghiệp công lập mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ thành lập các phòng ban phải có bao nhiêu mảng công tác trở lên?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Thông tư 11/2024/TT-BKHĐT quy định về đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực kế hoạch, đầu tư, thống kê?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng ngân sách nhà nước có được thuê kế toán trưởng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng lao động thực hiện công việc chuyên môn, nghiệp vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tài xế đơn vị sự nghiệp công lập cử đi làm vào chủ nhật có được trả tiền lương làm thêm giờ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công tự chủ tài chính nhóm 1 gồm những nguồn nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đơn vị sự nghiệp công lập
Lương Thị Tâm Như
561 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đơn vị sự nghiệp công lập
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào