Một số điểm lưu ý khi kiểm sát việc giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng?

Cho hỏi: Một số điểm lưu ý khi kiểm sát việc giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng? Câu hỏi của chị Dung (Gia Lai)

Một số điểm lưu ý khi kiểm sát việc giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng?

Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Hướng dẫn 25/HD-VKSTC năm 2022 về một số nội dung kiểm sát giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại về "Tranh chấp hợp đồng tín dụng".

Tại Mục 2 Hướng dẫn 25/HD-VKSTC năm 2022 Viện Kiểm sát nhân dân tối cao cũng đã chỉ ra một số sai phạm phổ biến và một số điểm cần lưu ý trong quá trình xét xử vụ án tranh chấp "hợp đồng tín dụng" bao gồm những vấn đề sau:

- Xác định không đúng tư cách tố tụng của đương sự.

- Bỏ sót vợ hoặc chồng tham gia tố tụng đối với trường hợp tài sản thế chấp đứng tên một người trong thời kỳ hôn nhân.

- Bỏ sót thành viên hộ gia đình có quyền đối với tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đứng tên “hộ gia đình”.

- Đình chỉ giải quyết vụ án do doanh nghiệp chấm dứt hoạt động, bị giải thể không đúng.

- Đình chỉ giải quyết vụ án hoặc trả lại đơn khởi kiện do bị đơn thay đổi địa chỉ không đúng.

- Việc xác định thời hiệu khởi kiện.

- Vi phạm trong việc phạt vi phạm và tính lãi.

- Không xem xét việc thẩm định tại chỗ tài sản thế chấp.

- Việc tuyên hợp đồng thế chấp bị vô hiệu không đúng.

- Xác định việc thế chấp tài sản của bên thứ ba vô hiệu không đúng.

- Vi phạm do vượt quá phạm vi bảo đảm cho khoản tiền vay.

- Hủy toàn bộ bản án, quyết định không đúng.

- Vụ án có dấu hiệu hình sự nhưng vẫn giải quyết theo tố tụng dân sự.

Theo đó, cần lưu ý, đối với hợp đồng tín dụng bị tranh chấp do chi nhánh, phòng giao dịch xác lập thì đương sự trong vụ án chính là ngân hàng (trụ sở chính), không phải chi nhánh, phòng giao dịch.

Trường hợp khách hàng trong hợp đồng tín dụng là doanh nghiệp tư nhân thì đương sự của vụ án sẽ là chủ doanh nghiệp đó, không phải bản thân doanh nghiệp tư nhân hay giám đốc.

Tại thời điểm giải quyết tranh chấp, nếu công ty vay vốn bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt động thì vụ án vẫn tiếp tục được giải quyết, không bị đình chỉ, lúc này các thành viên công ty có trách nhiệm tham gia tố tụng.

Vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng không bị giới hạn thời hiệu khởi kiện là 3 năm theo Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015.

Trường hợp vụ án có các dấu hiệu hình sự như giả mạo giấy tờ, thế chấp tài sản nhiều nơi, cho vay không đúng quy trình,... thì không được xét xử theo thủ tục tố tụng dân sự, phải chuyển sang xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự.

Một số điểm lưu ý khi kiểm sát việc giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng?

Một số điểm lưu ý khi kiểm sát việc giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng? (Hình từ Internet)

Việc thỏa thuận về lãi, lãi suất cao hơn mức lãi, lãi suất trong hợp đồng tín dụng có bị vô hiệu không?

Căn cứ theo Điều 9 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP quy định về việc xử lý thỏa thuận về lãi, lãi suất cao hơn mức lãi, lãi suất được pháp luật quy định cụ thể như sau:

Xử lý thỏa thuận về lãi, lãi suất cao hơn mức lãi, lãi suất được pháp luật quy định
Hợp đồng vay tài sản có thỏa thuận về lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn cao hơn mức lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn được pháp luật quy định thì mức lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn vượt quá không có hiệu lực; số tiền lãi đã trả vượt quá mức lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn quy định được trừ vào số tiền nợ gốc tại thời điểm trả lãi; số tiền lãi đã trả vượt quá còn lại sau khi đã trừ hết nợ gốc thì được trả lại cho bên vay.

Như vậy, theo quy định trên việc thỏa thuận về lãi, lãi suất cao hơn mức lãi, lãi suất trong hợp đồng tín dụng được pháp luật quy định thì mức lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn vượt quá không có hiệu lực.

Do đó, có thể hiểu số lãi, lãi suất trong hợp đồng tín dụng thì sẽ không phải trả mà nếu đã trả thì sẽ được trừ vào nợ gốc, nếu còn dư thì trả lại cho bên vay.

Hợp đồng tín dụng có bắt buộc lập thành văn bản không?

Có thể hiểu, hợp đồng tín dụng là sự thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng (bên cho vay) và các tổ chức, cá nhân (bên vay) về việc chuyển giao một khoản tiền cho bên vay sử dụng trong một thời gian nhất định dựa trên nguyên tắc hoàn trả.

Căn cứ theo Điều 23 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về việc thỏa thuận cho vạy cụ thể như sau:

Thỏa thuận cho vay
1. Thỏa thuận cho vay phải được lập thành văn bản, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp của tổ chức tín dụng cho vay; tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu hoặc mã số doanh nghiệp của khách hàng;
b) Số tiền cho vay; hạn mức cho vay đối với trường hợp cho vay theo hạn mức; hạn mức cho vay dự phòng đối với trường hợp cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng; hạn mức thấu chi đối với trường hợp cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán;
c) Mục đích sử dụng vốn vay;
d) Đồng tiền cho vay, đồng tiền trả nợ;
đ) Phương thức cho vay;
e) Thời hạn cho vay; thời hạn duy trì hạn mức đối với trường hợp cho vay theo hạn mức, thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng đối với trường hợp cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng, hoặc thời hạn duy trì hạn mức thấu chi đối với trường hợp cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán;
...

Như vậy, đối với hợp đồng tín dụng phải bắt buộc lập thành văn bản để đúng quy định của pháp luật.

Trân trọng!

Hợp đồng tín dụng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hợp đồng tín dụng
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng tín dụng cho vay xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Một số điểm lưu ý khi kiểm sát việc giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong hợp đồng tín dụng, khi đến hạn thanh toán mà không trả đầy đủ nợ gốc và lãi suất thì có bị phạt vi phạm hay bồi thường thiệt hại không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hợp đồng tín dụng
Nguyễn Trần Cao Kỵ
1,341 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hợp đồng tín dụng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào