Hướng dẫn giám sát việc giải quyết tranh chấp hợp đồng cho vay về thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện?

Cho hỏi: Hướng dẫn giải quyết tranh chấp hợp đồng cho vay về thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện? Câu hỏi của anh Linh (Quảng Ngãi)

Hợp đồng cho vay là gì?

Hiện tại, theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về hợp đồng vay tài sản cụ thể như sau:

Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Như vậy, có thể hiểu hợp đồng cho vay cũng là một sự thỏa thuận giữa các bên về việc cho vay, thời hạn trả nợ, phải hoàn trả tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Hướng dẫn giám sát việc giải quyết tranh chấp hợp đồng cho vay về thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện?

Công văn 443/VKSTC-V9 năm 2023 giải đáp vướng mắc về nghiệp vụ kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành.

Công văn 443/VKSTC-V9 năm 2023 tổng hợp 11 câu Hỏi - Đáp của Viện kiểm sát nhân dân tối cao liên quan đến vụ việc dân sự, bao gồm:

Câu 1. Về kiểm sát quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án

Câu 2. Về án phí, nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm, chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ trong vụ án dân sự

Câu 3. Về việc xác định người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự

Câu 4. Về thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện

Câu 5. Về giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu

Câu 6. Về giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc

Câu 7. Về giải quyết vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất

Câu 8. Về giải quyết tranh chấp yêu cầu hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng

Câu 9. Về việc áp dụng Án lệ số 03/2016

Câu 10. Về tài liệu là căn cứ xác định thiệt hại để giải quyết bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Câu 11. Về trách nhiệm bồi thường khi văn bản công chứng không đúng quy định

Theo đó, đối với hướng dẫn giải quyết tranh chấp hợp đồng cho vay, Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Vụ 9) trả lời tại Câu 4 Công văn 443/VKSTC-V9 năm 2023 như sau:

Trong vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng của ngân hàng (hợp đồng cho vay), đối với yêu cầu trả tiền nợ gốc thì không bị áp dụng thời hiệu khởi kiện do đây là yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu theo Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015.

Đối với yêu cầu trả tiền lãi, thời hiệu khởi kiện là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm (Theo Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015).

Ví dụ: Trường hợp sau khi hợp đồng cho vay hết hạn, ngân hàng không khởi kiện ngay mà sau đó đề nghị bên vay thỏa thuận thống nhất lại số tiền nợ gốc, tiền lãi còn phải trả (thừa nhận nợ) và phương án trả nợ thì thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày "thừa nhận nợ", không tính từ ngày hợp đồng vay hết hạn.

Hướng dẫn giải quyết tranh chấp hợp đồng cho vay về thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện?

Hướng dẫn giám sát việc giải quyết tranh chấp hợp đồng cho vay về thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện? (Hình từ Internet)

Lãi suất cho vay giữa cá nhân với nhau trong hợp đồng cho vay tiền tối đa là bao nhiêu?

Căn cứ theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất cụ thể như sau:

Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.

Như vậy, hiện nay pháp luật vẫn cho phép hai bên tự thỏa thuận lãi suất trong hợp đồng cho vay tiền. Tuy nhiên lãi suất cho vay giữa cá nhân với nhau tối đa không được vượt quá 20% trong một năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.

Nếu lãi suất trong hợp đồng vay tiền vượt quá lãi suất tối đa thì hợp đồng cho vay tiền sẽ bị vô hiệu.

Trường hợp, các bên trong hợp đồng vay tiền có thỏa thuận về việc trả lại nhưng không xác định cụ thể lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì trong trường hợp này, lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn.

Lưu ý: Mức lãi suất tối đa cho vay theo Bộ luật Dân sự chỉ áp dụng đối với khoản vay giữa cá nhân với nhau.

Trân trọng!

Lãi suất
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Lãi suất
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền tiết kiệm chung nhưng chỉ có một bên yêu cầu rút thì có được phép rút tiền lãi không?
Hỏi đáp Pháp luật
Lãi suất âm là gì? Việt Nam có đang áp dụng lãi suất âm hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức lãi suất cho vay ngắn hạn ngân hàng 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Sổ hụi bao gồm những nội dung gì? Thứ tự lĩnh hụi được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Lãi gộp là gì? Lãi gộp của doanh nghiệp có chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện để hợp đồng vay tiền có hiệu lực là gì? Lãi suất cho vay năm 2024 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công thức lãi suất trái phiếu (lãi suất coupon) được tính như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực là gì? Công thức lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực?
Hỏi đáp Pháp luật
Lãi suất cho vay mua nhà ở xã hội năm 2024 là bao nhiêu? Thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp được hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng trong trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Lãi suất
Nguyễn Trần Cao Kỵ
422 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Lãi suất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào