Kiểm toán viên hành nghề có được can thiệp vào hoạt động của khách hàng hay không?

Kiểm toán viên hành nghề có được can thiệp vào hoạt động của khách hàng hay không? Nhờ anh chị giải đáp

Kiểm toán viên hành nghề có được can thiệp vào hoạt động của khách hàng hay không?

Căn cứ quy định Điều 18 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định về nghĩa vụ của kiểm toán viên hành nghề như sau:

Nghĩa vụ của kiểm toán viên hành nghề
Khi hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, kiểm toán viên hành nghề có các nghĩa vụ sau đây:
1. Tuân thủ nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập;
2. Không can thiệp vào hoạt động của khách hàng, đơn vị được kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán;
3. Từ chối thực hiện kiểm toán cho khách hàng, đơn vị được kiểm toán nếu xét thấy không bảo đảm tính độc lập, không đủ năng lực chuyên môn, không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
4. Từ chối thực hiện kiểm toán trong trường hợp khách hàng, đơn vị được kiểm toán có yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp, yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trái với quy định của pháp luật;
5. Tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức hàng năm;
6. Thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp;
7. Thực hiện kiểm toán, soát xét hồ sơ kiểm toán hoặc ký báo cáo kiểm toán và chịu trách nhiệm về báo cáo kiểm toán và hoạt động kiểm toán của mình;
8. Báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động kiểm toán của mình theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
9. Tuân thủ quy định của Luật này và pháp luật của nước sở tại trong trường hợp hành nghề kiểm toán ở nước ngoài;
10. Chấp hành yêu cầu về kiểm tra, kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán theo quy định của Bộ Tài chính;
11. Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, nghĩa vụ của kiểm toán viên hành nghề khi hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thì không được can thiệp vào hoạt động của khách hàng.

Kiểm toán viên hành nghề có được can thiệp vào hoạt động của khách hàng hay không?

Kiểm toán viên hành nghề có được can thiệp vào hoạt động của khách hàng hay không? (Hình từ Internet)

Các trường hợp nào kiểm toán viên hành nghề không được thực hiện kiểm toán?

Căn cứ quy định Điều 19 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định về các trường hợp kiểm toán viên hành nghề không được thực hiện kiểm toán như sau:

Các trường hợp kiểm toán viên hành nghề không được thực hiện kiểm toán
Kiểm toán viên hành nghề không được thực hiện kiểm toán trong các trường hợp sau đây:
1. Là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào đơn vị được kiểm toán;
2. Là người giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát hoặc là kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán;
3. Là người đã từng giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán cho các năm tài chính được kiểm toán;
4. Trong thời gian hai năm, kể từ thời điểm thôi giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán;
5. Là người đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề công việc ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính hoặc thực hiện kiểm toán nội bộ cho đơn vị được kiểm toán;
6. Là người đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề dịch vụ khác với các dịch vụ quy định tại khoản 5 Điều này có ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên hành nghề theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán;
7. Có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là người có lợi ích tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp đáng kể trong đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán hoặc là người giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán;
8. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, kiểm toán viên hành nghề không được thực hiện kiểm toán trong các trường hợp sau đây:

- Là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào đơn vị được kiểm toán;

- Là người giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát hoặc là kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán;

- Là người đã từng giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán cho các năm tài chính được kiểm toán;

- Trong thời gian hai năm, kể từ thời điểm thôi giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán;

- Là người đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề công việc ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính hoặc thực hiện kiểm toán nội bộ cho đơn vị được kiểm toán;

- Là người đang thực hiện hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề dịch vụ khác với các dịch vụ theo quy định có ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên hành nghề theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán;

- Có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là người có lợi ích tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp đáng kể trong đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán hoặc là người giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán;

- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Kiểm toán viên hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán có được quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ?

Căn cứ quy định Điều 17 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định về quyền của kiểm toán viên hành nghề như sau:

Quyền của kiểm toán viên hành nghề
Khi hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, kiểm toán viên hành nghề có các quyền sau đây:
1. Hành nghề kiểm toán theo quy định của Luật này;
2. Độc lập về chuyên môn nghiệp vụ;
3. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm toán; yêu cầu kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ của đơn vị được kiểm toán liên quan đến nội dung kiểm toán; kiểm tra toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị được kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị trong quá trình thực hiện kiểm toán;
4. Kiểm tra, xác nhận các thông tin kinh tế, tài chính có liên quan đến đơn vị được kiểm toán ở trong và ngoài đơn vị trong quá trình thực hiện kiểm toán.
5. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết có liên quan đến nội dung kiểm toán thông qua đơn vị được kiểm toán.
6. Quyền khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ là một trong các quyền của kiểm toán viên hành nghề.

Do đó kiểm toán viên hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán được quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ.

Trân trọng!

Kiểm toán viên
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Kiểm toán viên
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch Kiểm toán viên chính là gì? Kiểm toán viên chính có nhiệm vụ như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
16 Hành vi bị nghiêm cấm đối với Kiểm toán viên nhà nước trong hoạt động kiểm toán?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẻ kiểm toán viên nhà nước bị thu hồi trong những trường hợp nào? Thẻ Kiểm toán viên nhà nước có giá trị sử dụng bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ dự thi cấp chứng chỉ kiểm toán viên, kế toán viên từ ngày 01/7/2024 gồm có những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Kiểm toán viên bị xử phạt hành chính do vi phạm pháp luật về kiểm toán thì có được đăng ký hành nghề không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẻ Kiểm toán viên nhà nước là gì? Mẫu thẻ Kiểm toán viên nhà nước được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Kiểm toán viên cao cấp phải có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hội viên Hội Kiểm toán viên hành nghề của Việt Nam cần đáp ứng tiêu chuẩn nào?
Hỏi đáp Pháp luật
VACPA là tên viết tắt của tổ chức nào? Hội Kiểm toán viên hành nghề của Việt Nam có tư cách pháp nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngạch Kiểm toán viên phải đáp ứng tiêu chuẩn như thế nào theo Quyết định 1369?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Kiểm toán viên
Đinh Khắc Vỹ
789 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Kiểm toán viên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào