Bao lâu thì hết nồng độ cồn trong hơi thở để tránh bị phạt khi lái xe?

Cho tôi hỏi Bao lâu thì hết nồng độ cồn trong hơi thở để tránh bị phạt khi lái xe? (Câu hỏi của anh Thanh - Thanh Hóa)

Bao lâu thì hết nồng độ cồn trong hơi thở để tránh bị phạt khi lái xe?

Theo pháp luật hiện nay, không có quy định nào quy định về việc thời gian hết nồng độ cồn trong hơi thở.

Tuy nhiên, theo công thức do các nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu về tốc độ suy giảm nồng độ cồn trong máu, người uống có thể áp dụng, đó là: Ci = C – 0,015t

Trong đó:

- C là nồng độ cồn trong máu khi uống xong.

- Ci là nồng độ cồn trong máu tại thời điểm xác định, t là thời gian, 0,015 là hằng số. Nồng độ cồn được đo bằng hơi thở hoặc nồng độ trong máu. Để hết nồng độ cồn trong máu thì Ci phải bằng 0

Công thức trên mang tính chất tham khảo để một người có thể xác định nồng độ cồn của mình trong thời điểm xác định, đặc biệt là khi điều khiển phương tiện giao thông. Ngoài ra việc thời gian hết nồng độ cồn còn phụ thuộc vào cân nặng, sức, nồng độ thức uống, lượng nước, sức khỏe của mỗi người.

Chính vì vậy, không xác định chắc chắn sau bao lâu sẽ hết nồng độ cồn trong hơi thở sau khi uống rượu bia. Do vậy, để tránh bị phạt khi lái xe, thì khi đã uống rượu bia thì không nên lái xe.

Bao lâu thì hết nồng độ cồn trong hơi thở để tránh bị phạt khi lái xe?

Bao lâu thì hết nồng độ cồn trong hơi thở để tránh bị phạt khi lái xe? (Hình từ Internet)

Lái xe máy với nồng độ cồn bao nhiêu thì bị phạt?

Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
.....
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
.....
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
.....
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
......
8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
......
e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
......
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
......
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

Theo đó, với nồng độ cồn khác nhau khi lái xe máy thì sẽ bị phạt tiền và áp dụng hình thức phạt bổ sung tương ứng cụ thể như sau:

- Nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở: Bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng.

- Nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở: Bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng.

- Nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở: Bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

Vi phạm nồng độ cồn bị tạm giữ xe máy trong bao lâu?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm a Khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định như sau:

Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6
......

Theo quy định tại khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm b khoản 64 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính

Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
......
8. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ; trường hợp vụ việc phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn tạm giữ không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ.
........
Người có thẩm quyền tạm giữ phải ra quyết định tạm giữ, kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề

Thông qua căn cứ trên, trường hợp người lái xe máy vi phạm nồng độ cồn bị người có thẩm quyền tam giữ xe thì thời hạn tạm giữ xe là không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ.

Về nguyên tắc, thời hạn tạm giữ xe không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ đối với trường hợp vụ việc phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt. Ngoài ra, thời hạn tạm giữ có thể kéo đai hơn đối với với một số trường hợp theo quy định pháp luật chi tiết tại Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được bổ sung bởi điểm a, b khoản 64 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020.

Trân trọng!

An toàn giao thông
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về An toàn giao thông
Hỏi đáp Pháp luật
Lực lượng nào thực hiện tuần tra, kiểm soát về trật tự, an toàn giao thông đường bộ?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/1/2025, bổ sung trường hợp phải giảm tốc độ, dừng lại khi có đèn xanh?
Hỏi đáp Pháp luật
03 trường hợp bị thu hồi bằng lái xe theo Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/1/2025, xe đưa đón trẻ mầm non, học sinh phải có thiết bị ghi hình và người quản lý?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025 xe đưa đón trẻ em, học sinh phải có thiết bị cảnh báo chống bỏ quên trẻ?
Hỏi đáp Pháp luật
Học sinh cấp 3 có được đi xe máy điện không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trời mưa có bắt buộc phải bật đèn xe không? Người lái xe không bật đèn xe khi trời mưa có bị tước bằng lái xe không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người đi xe máy chạy quá tốc độ 10-20km/h bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Xe ô tô đỗ trên vạch kẻ đường dành cho người đi bộ bị phạt nhiều nhất bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Người đi xe máy chuyên dùng không có đèn chiếu sáng bị phạt bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về An toàn giao thông
Dương Thanh Trúc
1,432 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
An toàn giao thông
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào