Đồ chơi trẻ em dưới 16 tuổi cần đảm bảo những yêu cầu an toàn như thế nào?
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn đồ chơi trẻ em?
Ngày 30 tháng 9 năm 2019, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Thông tư 09/2019/TT-BKHCN về ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn đồ chơi trẻ em.
Theo Tiểu mục 1.3 Mục 1 Quy chuẩn QCVN 3:2019/BKHCN thì một số từ ngữ sử dụng trong quy chuẩn được giải thích như sau:
Đồ chơi trẻ em: Sản phẩm hoặc vật liệu bất kỳ được thiết kế hoặc được nêu rõ để sử dụng cho trẻ nhỏ hơn 16 tuổi sử dụng khi chơi.
Đồ chơi trẻ em là tên gọi chung cho các sản phẩm được quy định tại Phụ lục 1 Quy chuẩn QCVN 3:2019/BKHCN.
Các sản phẩm được nêu trong Phụ lục 2 không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn QCVN 3:2019/BKHCN.
Loại đồ chơi trẻ em: Những đồ chơi trẻ em có cùng chức năng, cùng kết cấu và thiết kế, được sản xuất từ cùng một hoặc các loại vật liệu.
Lô hàng: Tập hợp những đồ chơi trẻ em được xác định về số lượng, có cùng tên gọi, công dụng, nhãn hiệu, kiểu loại, đặc tính kỹ thuật, của cùng một cơ sở sản xuất, cùng một bộ hồ sơ nhập khẩu.
Cụm từ “kiểu loại, đặc tính kỹ thuật" trong thuật ngữ trên được xác định theo một hoặc một số tiêu chí cơ bản sau:
- Theo vật liệu chính của đồ chơi trẻ em: đồ chơi nhồi bông, đồ chơi bằng chất dẻo, đồ chơi bằng nhựa cứng, đồ chơi bằng gỗ, đồ chơi bằng kim loại, v.v.
- Theo chất liệu của lớp phủ: sơn, vécni, sơn ta, mực in, polyme, v.v.
- Theo tính năng chính của đồ chơi trẻ em:
+ Tính chất cơ lý.
+ Sử dụng điện khi vận hành.
Đồ chơi trẻ em dưới 16 tuổi cần đảm bảo những yêu cầu an toàn như thế nào? (hình từ Internet)
Đồ chơi trẻ em dưới 16 tuổi cần đảm bảo những yêu cầu về an toàn như thế nào?
Căn cứ theo Tiểu mục 2.1 Mục 2 Quy chuẩn QCVN 3:2019/BKHCN quy định về yêu cầu an toàn đối với đồ chơi trẻ em như sau:
Yêu cầu an toàn về cơ lý
Yêu cầu an toàn về cơ lý theo TCVN 6238-1:2017.
Yêu cầu an toàn về tính cháy
Yêu cầu an toàn về tính cháy theo TCVN 6238-2:2017
Yêu cầu an toàn về hóa học
- Giới hạn mức thôi nhiễm của một số nguyên tố độc hại
Yêu cầu về giới hạn mức thôi nhiễm của một số nguyên tố độc hại theo TCVN 6238-3:2011.
- Giới hạn về hợp chất hữu cơ độc hại
+ Chất lỏng trong đồ chơi trẻ em
Chất lỏng có thể tiếp xúc được trong đồ chơi trẻ em không được có pH nhỏ hơn 3,0 hoặc lớn hơn 10,0. Yêu cầu này không áp dụng cho mực viết trong dụng cụ viết.
+ Formaldehyt trong đồ chơi dành cho trẻ em dưới 3 tuổi
Các chi tiết bằng vải dệt có thể tiếp xúc được trong đồ chơi trẻ em không được chứa hàm lượng formaldehyt vượt quá 30 mg/kg.
Các chi tiết bằng giấy có thể tiếp xúc được trong đồ chơi trẻ em không được chứa hàm lượng formaldehyt vượt quá 30 mg/kg.
Các chi tiết gỗ liên kết bằng keo dán có thể tiếp xúc được trong đồ chơi trẻ em không được chứa hàm lượng formaldehyt vượt quá 80 mg/kg.
+ Phtalat trong đồ chơi trẻ em
Đồ chơi trẻ em không được có hàm lượng các phtalat di(2-etylhexyl) phtalat (DEHP), dibutyl phtalat (DBP) hoặc butyl benzyl phtalat (BBP) vượt quá 0,1 % khối lượng mỗi phtalat.
Đồ chơi trẻ em có thể cho vào miệng không được có hàm lượng các phtalat diisononyl phtalat (DINP), diisodecyl phtalat (DIDP) hoặc di-n-octyl phtalat (DNOP) vượt quá 0,1 % khối lượng mỗi phtalat.
+ Amin thơm trong đồ chơi trẻ em
Hàm lượng của các amin thơm có trong vật liệu đồ chơi hoặc bộ phận của đồ chơi không được vượt quá các mức được quy định trong Bảng 1.
Quy định về hàm lượng các amin thơm áp dụng đối với các loại vật liệu đồ chơi và bộ phận của đồ chơi được nêu trong Bảng 2.
- Ngoài ra, đồ chơi trẻ em phải đáp ứng các yêu cầu giới hạn mức an toàn đối với các chất độc hại khác được quy định trong các văn bản có liên quan.
Yêu cầu an toàn đối với đồ chơi trẻ em sử dụng điện
Đồ chơi trẻ em không được dùng nguồn điện có điện áp danh định vượt quá 24 V và không một bộ phận nào trong đồ chơi trẻ em có điện áp danh định hoặc tức thời vượt quá 24 V.
Các bộ phận trong đồ chơi trẻ em nếu được nối hoặc có thể tiếp xúc với nguồn điện có điện áp danh định vượt quá giới hạn nêu trên cũng như các dây dẫn, cáp điện nối đến các bộ phận phải được cách điện và bảo vệ thích hợp để ngăn ngừa các rủi ro về điện.
Danh mục sản phẩm không được coi là đồ chơi trẻ em và đồ chơi không thuộc phạm vi quản lý của Quy chuẩn QCVN 3:2019/BKHCN?
Theo Phụ lục 2 Quy chuẩn QCVN 3:2019/BKHCN thì các sản phẩm không được coi là đồ chơi trẻ em và loại đồ chơi không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn QCVN 3:2019/BKHCN là:
- Xe đạp, ngoại trừ các xe được coi là đồ chơi (nghĩa là xe có chiều cao yên tối đa bằng 435 mm);
- Ná bắn đá;
- Phi tiêu có đầu nhọn kim loại;
- Thiết bị trong các sân chơi gia đình và công cộng;
- Súng và súng ngắn hoạt động bằng hơi và khí nén;
- Diều (ngoại trừ điện trở của dây diều được quy định trong TCVN 6238-1:2017);
- Bộ mô hình lắp ráp, đồ thủ công mỹ nghệ, đồ sở thích không được thiết kế dùng để chơi;
- Các dụng cụ và thiết bị luyện tập thể thao, đồ dùng cắm trại, thiết bị dành cho điền kinh, các loại nhạc cụ và dụng cụ biểu diễn; tuy nhiên các loại đồ chơi mô phỏng các thiết bị và dụng cụ này vẫn thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn QCVN 3:2019/BKHCN;
Có sự khác biệt rất nhỏ giữa các thiết bị, dụng cụ thể thao và nhạc cụ và đồ chơi mô phỏng. Mục đích của nhà sản xuất hay nhà phân phối cũng như cách sử dụng thông thường hoặc có thể dự đoán trước sẽ xác định có phải là đồ chơi mô phỏng hay không;
- Các loại mô hình máy bay, tên lửa, tàu thuyền và các loại xe chạy trên mặt đất bằng động cơ đốt trong. Tuy nhiên các loại đồ chơi mô phỏng của các mô hình này vẫn thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn QCVN 3:2019/BKHCN;
- Các loại sản phẩm sưu tầm không phải cho trẻ nhỏ hơn 16 tuổi;
- Các loại sản phẩm dùng để trang trí trong các ngày lễ;
- Các thiết bị sử dụng ở chỗ nước sâu, dụng cụ tập bơi và thiết bị hỗ trợ nổi trên mặt nước dành cho trẻ em như là phao bơi dạng ghế ngồi và các phao dạng khác;
- Đồ chơi lắp đặt tại các nơi công cộng;
- Các bộ đồ chơi ghép hình có nhiều hơn 500 miếng ghép hoặc không có hình, sử dụng cho mục đích chuyên nghiệp;
- Pháo, bao gồm cả ngòi nổ, ngoại trừ các loại ngòi nổ được thiết kế riêng cho đồ chơi;
- Các loại sản phẩm có bộ phận gia nhiệt được sử dụng dưới sự giám sát của người lớn trong hoạt động giảng dạy;
- Các loại xe có động cơ hơi nước;
- Các loại đồ chơi nghe nhìn có thể kết nối với màn hình và vận hành ở điện áp danh định lớn hơn 24 V;
- Núm vú cao su giả dành cho trẻ em;
- Các loại vũ khí mô phỏng trung thực;
- Các loại lò điện, bàn là hoặc sản phẩm có chức năng khác vận hành ở điện áp danh định lớn hơn 24 V;
- Cung tên có chiều dài tĩnh lớn hơn 120 cm;
- Đồ trang sức thời trang dành cho trẻ em.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hồ sơ đăng ký hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam đối với người nước ngoài gồm những gì?
- Từ 01/01/2025, tiêu chuẩn của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông là gì?
- Địa chỉ các Tòa án nhân dân cấp cao tại Việt Nam?
- 08 tính năng bắt buộc của ứng dụng Online Banking từ 1/1/2025?
- Hồ sơ thành lập cơ sở giáo dục mầm non độc lập công lập bao gồm gì?