Ra nước ngoài để định cư người lao động có được tiếp tục hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng không?

Cho tôi hỏi, khi ra nước ngoài để định cư người lao động có được tiếp tục hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng không? Nhờ anh chị giải đáp.

Ra nước ngoài để định cư người lao động có được tiếp tục hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng không?

Căn cứ quy định Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về trợ cấp hằng tháng như sau:

Trợ cấp hằng tháng
...
5. Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng khi ra nước ngoài để định cư được giải quyết hưởng trợ cấp một lần; mức trợ cấp một lần bằng 03 tháng mức trợ cấp đang hưởng. Hồ sơ, trình tự giải quyết trợ cấp một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 109 và khoản 4 Điều 110 của Luật bảo hiểm xã hội.
6. Mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp phục vụ được điều chỉnh mức hưởng theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

Như vậy, nếu người lao động ra nước ngoài định cư thì sẽ không được tiếp tục hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng nữa. Thay vào đó người lao động sẽ được trợ cấp một lần.

Lưu ý: Mức trợ cấp một lần bằng 03 tháng mức trợ cấp đang hưởng.

Ra nước ngoài để định cư người lao động có được tiếp tục hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng không?

Ra nước ngoài để định cư người lao động có được tiếp tục hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng không? (Hình từ Internet)

Hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động một lần khi người lao động ra nước ngoài định cư gồm những gì?

Căn cứ quy định khoản 5 Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động một lần khi người lao động ra nước ngoài định cư thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Căn cứ quy định Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần như sau:

Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.
3. Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
b) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;
c) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
4. Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật này.
5. Đối với người lao động quy định tại Điều 65 và khoản 5 Điều 77 của Luật này thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Như vậy, hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động một lần khi người lao động ra nước ngoài định cư gồm có:

- Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.

- Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:

+ Hộ chiếu do nước ngoài cấp;

+ Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;

+ Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài;

+ Giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

Thời gian để cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết yêu cầu hưởng trợ cấp tai nạn lao động một lần khi người lao động ra nước ngoài định cư là bao lâu?

Căn cứ quy định khoản 5 Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về trợ cấp quy định thủ tục hưởng trợ cấp tai nạn lao động một lần khi người lao động ra nước ngoài định cư thực hiện theo khoản 4 Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Căn cứ quy định khoản 4 Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần như sau:

Giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần
...
4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Như vậy, thời gian cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động là 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Trân trọng!

Tai nạn lao động
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tai nạn lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Tăng mức trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động từ ngày 01/7/2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức trợ cấp tai nạn lao động một lần đối với người lao động suy giảm khả năng lao động từ 01/7/2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Tăng mức trợ cấp phục vụ hàng tháng khi bị tai nạn lao động từ ngày 01/7/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng đối với người lao động suy giảm khả năng lao động từ 01/7/2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Lao động phải về nước trước thời hạn do tai nạn lao động, có được hỗ trợ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức trợ cấp tai nạn lao động do lỗi của mình là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai trả trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động? Người lao động tự hủy hoại sức khỏe của mình có được trả trợ cấp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khoản tiền chi bồi thường cho người bị tai nạn lao động có được xác định là chi phí được trừ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động năm 2024 đối với người sử dụng lao động?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động nghỉ hưởng bảo hiểm tai nạn lao động có phải làm thủ tục báo giảm BHXH?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tai nạn lao động
Đinh Khắc Vỹ
380 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tai nạn lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào