Thủ tục sang tên xe, đổi biển số xe khác tỉnh thực hiện như thế nào?

Cho tôi hỏi thủ tục sang tên xe, đổi biển số xe khác tỉnh được thực hiện như thế nào? Mong được giải đáp thắc mắc!

Thủ tục sang tên xe khác tỉnh đối với biển số đã định danh thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo Điều 13 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về trường hợp đăng ký sang tên xe, di chuyển xe như sau:

Trường hợp đăng ký sang tên, di chuyển xe
1. Khi chuyển quyền sở hữu xe hoặc chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác (sau đây gọi chung là di chuyển nguyên chủ), chủ xe phải làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó.
2. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ) làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe tại cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

Đồng thời tại Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về thủ tục đăng ký sang tên xe, di chuyển xe như sau:

Khi thưc hiện thủ tục sang tên xe khác tỉnh đối với xe đã có biển số định danh thì sẽ có 02 giai đoạn là thực hiện thủ tục thu hồi (do chủ xe thực hiện) và thực hiện thủ tục đăng ký xe (do bên nhận xe thực hiện), cụ thể là:

Thủ tục thu hồi:

Bước 1: Chủ xe kê khai giấy giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công;

Bước 2: Cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến;

Bước 3: Nộp hồ sơ thu hồi và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe;

Bước 4: Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định.

Thủ tục đăng ký xe:

Bước 1: Người nhận chuyển quyền sở hữu xe kê khai giấy khai đăng ký xe trên cổng dịch vụ công;

Bước 2: Đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ đăng ký xe;

Bước 3: Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số;

Bước 4: có 02 trường hợp sau:

- Đối với trường hợp người nhận chuyển quyền sở hữu xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác: Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe;

- Đối với trường hợp người nhận chuyển quyền sở hữu xe được cấp lại theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được thu hồi: Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Thủ tục sang tên xe, đổi biển số xe khác tỉnh thực hiện như thế nào?

Thủ tục sang tên xe, đổi biển số xe khác tỉnh thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)

Thủ tục đổi biển số xe khác tỉnh thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo Điều 39 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về một số điều khoản chuyển tiếp như sau:

Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa làm thủ tục thu hồi thì số biển số đó được xác định là biển số định danh của chủ xe.
2. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số, nếu chủ xe đã làm thủ tục thu hồi trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì số biển số đó được chuyển vào kho biển số để cấp biển số theo quy định.
3. Đối với xe đã đăng ký biển 5 số có ký hiệu “LD”, “DA”, “MĐ”, “R” thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, kể cả khi cấp đổi, cấp lại biển số, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số theo quy định của Thông tư này.
4. Đối với xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số định danh hoặc khi chủ xe thực hiện thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe hoặc đăng ký sang tên, di chuyển xe theo quy định của Thông tư này thì thực hiện thu hồi biển 3 hoặc 4 số đó và cấp đổi sang biển số định danh theo quy định.
...

Theo đó, đối với việc đổi biển số xe định danh khác tỉnh đối với biển số chưa định danh như sau:

- Đối với biển 05 số mà chủ xe chưa làm thủ tục thu hồi: biển số đó được xác định là biển số định danh của chủ xe;

- Đối với biển 05 số mà chủ xe đã làm thủ tục thu hồi trước ngày 15/8/2023: thì biển số sẽ được đưa vào kho biển số để cấp;

- Đối với xe đã đăng ký biển 5 số có ký hiệu “LD”, “DA”, “MĐ”, “R” thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, kể cả khi cấp đổi, cấp lại biển số, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số theo quy định;

- Đối với xe đã đăng ký biển 3 hoặc 4 số thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số định danh hoặc khi chủ xe thực hiện thủ tục cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe hoặc đăng ký sang tên, di chuyển xe.

Căn cứ theo khoản 7 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về nguyên tắc đăng ký xe như sau:

Nguyên tắc đăng ký xe
...
7. Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì biển số định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình. Số biển số định danh được giữ lại cho chủ xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày thu hồi; quá thời hạn nêu trên, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
...

Theo đó, về cơ bản đối với biển số định danh thì chủ xe sẽ không thể được đổi biển số xe trừ trường hợp làm thủ tục thu hồi vì xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì trong vòng 05 năm nếu chủ xe chưa đăng ký thì biển số xe định danh đó sẽ được chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân khác.

Người từ đủ 15 tuổi trở lên có được tự do đăng ký xe?

Căn cứ theo khoản 9 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về nguyên tắc đăng ký xe như sau:

Nguyên tắc đăng ký xe
...
9. Cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên thì được đăng ký xe. Trường hợp cá nhân từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi đăng ký xe thì phải được cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đồng ý và ghi nội dung “đồng ý”, ký, ghi rõ họ tên, mối quan hệ với người được giám hộ trong giấy khai đăng ký xe.
...

Theo đó, pháp luật quy định cá nhân từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi được đăng ký xe nhưng phải được cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đồng ý và xác nhận trong giấy khai đăng ký xe.

Trân trọng!

Biển số xe
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Biển số xe
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen cấp cho xe gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe TP HCM là bao nhiêu? Cách nhận biết biển số xe các quận, huyện, thành phố của TP HCM?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 41, 50-59 là ở đâu? Chi tiết biển số xe 41, 50-59?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 50 là của tỉnh nào? Biển số xe mô tô nền xanh cấp cho đối tượng nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe 41 là của tỉnh nào? Hồ sơ cấp đổi lại biển số xe gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp thì bị phạt bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe các tỉnh thành miền Trung là bao nhiêu? Nhận biết các loại biển số xe thông qua màu sắc?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được giữ lại biển số xe ô tô trúng đấu giá khi bán xe không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bước giá của một biển số xe ô tô đưa ra đấu giá là bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Biển số xe máy có còn phân loại theo phân khối không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Biển số xe
Chu Tường Vy
23,525 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Biển số xe

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Biển số xe

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
An toàn giao thông: Danh sách văn bản hướng dẫn trước 01/01/2025
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào