Bộ đội trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không có khả năng lao động có được xuất ngũ sớm không?

Cho tôi hỏi, Bộ đội trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không có khả năng lao động có được xuất ngũ sớm không? câu hỏi của anh Giang (Hà Nội)

Bộ đội trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không có khả năng lao động có được xuất ngũ sớm không?

Căn cứ quy định khoản 3 Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP quy định về hình thức xuất ngũ như sau:

Hình thức xuất ngũ
....
3. Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn khi có một trong các điều kiện sau:
a) Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, cụ thể như sau:
- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện miễn gọi nhập ngũ quy định tại Điểm a, b, c Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, cụ thể như sau:
- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
- Một anh hoặc một em của liệt sĩ;
- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
d) Cơ quan Bảo vệ An ninh Quân đội báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điều 5 của Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân nhập ngũ vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
...

Như vậy, trường hợp người đang đi bộ đội là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động thì có thể được xuất ngũ sớm trước thời hạn.

Bộ đội trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không có khả năng lao động có được xuất ngũ sớm không?

Bộ đội trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không có khả năng lao động có được xuất ngũ sớm không? (Hình từ Internet)

Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ là bao lâu?

Căn cứ quy định Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau:

Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ
1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:
a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;
b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.
3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.

Như vậy, thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:

- Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;

- Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.

Cách tính thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định như thế nào?

Căn cứ quy định Điều 22 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về cách tính thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau:

Cách tính thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ
1. Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính từ ngày giao, nhận quân; trong trường hợp không giao, nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ.
2. Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.

Như vậy, cách tính thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định như sau:

- Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính từ ngày giao, nhận quân; trong trường hợp không giao, nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ.

- Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.

Trân trọng!

Xuất ngũ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Xuất ngũ
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động phải có mặt tại nơi làm việc trong thời hạn bao nhiêu ngày sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ đội trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không có khả năng lao động có được xuất ngũ sớm không?
Hỏi đáp pháp luật
Những giấy tờ nào thay thế được cho quyết định xuất ngũ?
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ xuất ngũ được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Cộng nối thời gian công tác khi xuất ngũ
Hỏi đáp pháp luật
Ai có quyền quyết định việc xuất ngũ?
Hỏi đáp pháp luật
Chế độ việc làm cho người xuất ngũ được quy định thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ được hiểu như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Đi học sau khi xuất ngũ có được tính thời gian công tác?
Hỏi đáp pháp luật
Hạ sĩ quan, binh sĩ được xuất ngũ đúng thời hạn khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Xuất ngũ
Đinh Khắc Vỹ
315 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Xuất ngũ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào