Sĩ quan dự bị là ai? Hạn tuổi phục vụ cao nhất của sĩ quan dự bị được quy định như thế nào?

Cho hỏi: Sĩ quan dự bị là ai? Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan dự bị được quy định như thế nào? Câu hỏi của anh Huy (Cam Ranh)

Sĩ quan dự bị là ai?

Căn cứ theo Điều 5 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 quy định về nguồn bổ sung sĩ quan tại ngũ cụ thể như sau:

Nguồn bổ sung sĩ quan tại ngũ
Những người sau đây được tuyển chọn bổ sung cho đội ngũ sĩ quan tại ngũ:
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ tốt nghiệp các trường đào tạo sĩ quan hoặc các trường đại học ngoài quân đội;
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành tốt nhiệm vụ chiến đấu;
3. Quân nhân chuyên nghiệp và công chức quốc phòng tại ngũ tốt nghiệp đại học trở lên đã được đào tạo, bồi dưỡng chương trình quân sự theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
4. Cán bộ, công chức ngoài quân đội và những người tốt nghiệp đại học trở lên được điều động vào phục vụ trong quân đội đã được đào tạo, bồi dưỡng chương trình quân sự theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
5. Sĩ quan dự bị.

Như vậy, căn cứ vào quy định trên thì có thể khẳng định sĩ quan dự bị chính là nguồn bổ sung sĩ quan tại ngũ theo quy định của pháp luật.

Sĩ quan dự bị là ai? Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan dự bị được quy định như thế nào?

Sĩ quan dự bị là ai? Hạn tuổi phục vụ cao nhất của sĩ quan dự bị được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Hạn tuổi phục vụ cao nhất của sĩ quan dự bị được quy định như thế nào?

Tại Điều 38 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008

Tuổi phục vụ của sĩ quan dự bị
Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan dự bị quy định như sau:
Cấp Úy: 51;
Thiếu tá: 53;
Trung tá: 56;
Thượng tá: 57;
Đại tá: 60;
Cấp Tướng: 63.

Như vậy, theo quy định trên thì hạn tuổi phục vụ cao nhất của sĩ quan dự bị được quy định theo cấp bậc quân hàm, bao gồm:

- Cấp Úy: 51;

- Thiếu tá: 53;

- Trung tá: 56;

- Thượng tá: 57;

- Đại tá: 60;

- Cấp Tướng: 63.

Trách nhiệm của sĩ quan dự bị được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 42 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 quy định về trách nhiệm của sĩ quan dự bị cụ thể như sau:

- Đăng ký, chịu sự quản lý của chính quyền và cơ quan quân sự địa phương nơi cư trú hoặc công tác và đơn vị dự bị động viên.

- Tham gia các lớp huấn luyện, tập trung kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

- Hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao trong lực lượng dự bị động viên.

- Vào phục vụ tại ngũ theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008

Sĩ quan dự bị có những quyền lợi gì?

Theo quy định tại Điều 43 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 quy định về quyền lợi của sĩ quan dự bị cụ thể như sau:

Quyền lợi của sĩ quan dự bị
Sĩ quan dự bị có quyền lợi sau đây:
1. Được hưởng phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị dự bị động viên; trong thời gian tập trung huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên, kiểm tra sẵn sàng chiến đấu được hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp, được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở quân y và được hưởng các chế độ khác do Chính phủ quy định; được miễn thực hiện nghĩa vụ lao động công ích;
2. Sĩ quan dự bị được gọi vào phục vụ tại ngũ trong thời bình, khi hết thời hạn được trở về cơ quan hoặc địa phương trước khi nhập ngũ và tiếp tục phục vụ trong ngạch dự bị; trường hợp quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ tiêu chuẩn thì được chuyển sang ngạch sĩ quan tại ngũ.

Như vậy, căn cứ vào quy định trên thì sĩ quan dự bị có những quyền lợi sau đây:

- Được hưởng phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị dự bị động viên; trong thời gian tập trung huấn luyện, kiểm tra sẵn sàng động viên, kiểm tra sẵn sàng chiến đấu được hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp, được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở quân y và được hưởng các chế độ khác do Chính phủ quy định.

- Được miễn thực hiện nghĩa vụ lao động công ích.

- Sĩ quan dự bị được gọi vào phục vụ tại ngũ trong thời bình, khi hết thời hạn được trở về cơ quan hoặc địa phương trước khi nhập ngũ và tiếp tục phục vụ trong ngạch dự bị.

- Trường hợp quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ tiêu chuẩn thì được chuyển sang ngạch sĩ quan tại ngũ.

Trân trọng!

Sĩ quan dự bị
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Sĩ quan dự bị
Hỏi đáp Pháp luật
Phụ cấp của sĩ quan dự bị hiện nay là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian học sĩ quan dự bị là bao lâu? Hồ sơ tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị bao gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Sĩ quan dự bị là ai? Hạn tuổi phục vụ cao nhất của sĩ quan dự bị được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Bản thẩm tra xác minh lý lịch có phải mang theo trong hồ sơ tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị?
Hỏi đáp pháp luật
Kế hoạch khám, kiểm tra sức khỏe sĩ quan dự bị được lập như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Vấn đề về quản lý hồ sơ gốc sĩ quan dự bị? Quản lý thẻ sĩ quan dự bị theo quy định mới nhất?
Hỏi đáp pháp luật
Đăng ký ngạch sĩ quan dự bị đối với cán bộ đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự có được không?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về việc đăng ký vắng mặt sĩ quan dự bị?
Hỏi đáp pháp luật
Đối tượng tuyển chọn đào tạo sĩ quan dự bị có thể là sinh viên tốt nghiệp đại học hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Đào tạo sĩ quan dự bị ngành y, dược thì độ tuổi lớn nhất là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Sĩ quan dự bị
Nguyễn Trần Cao Kỵ
895 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Sĩ quan dự bị
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào