Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu có được hưởng chế độ phụ cấp công vụ hay không?

Cho tôi hỏi, người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu có được hưởng chế độ phụ cấp công vụ hay không? Nhờ anh chị giải đáp.

Công tác cơ yếu là gì?

Căn cứ quy định Điều 3 Luật Cơ yếu 2011 quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động cơ yếu là hoạt động cơ mật đặc biệt, thuộc lĩnh vực an ninh quốc gia, sử dụng nghiệp vụ mật mã, kỹ thuật mật mã và các giải pháp có liên quan để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước, do lực lượng chuyên trách đảm nhiệm.
2. Mật mã là những quy tắc, quy ước riêng dùng để thay đổi hình thức biểu hiện thông tin nhằm bảo đảm bí mật, xác thực, toàn vẹn của nội dung thông tin.
....

Như vậy, công tác cơ yếu hay hoạt động cơ yếu là hoạt động cơ mật đặc biệt, thuộc lĩnh vực an ninh quốc gia, sử dụng nghiệp vụ mật mã, kỹ thuật mật mã và các giải pháp có liên quan để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước, do lực lượng chuyên trách đảm nhiệm.

Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu có được hưởng chế độ phụ cấp công vụ hay không?

Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu có được hưởng chế độ phụ cấp công vụ hay không? (Hình từ Internet)

Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu có được hưởng chế độ phụ cấp công vụ hay không?

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 2 Nghị định 34/2012/NĐ-CP quy định về đối tượng áp dụng về chế độ phụ cấp công vụ như sau:

Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức, người hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ ngân sách nhà nước quy định tại Điều 1 Nghị định này, bao gồm:
a) Cán bộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật cán bộ, công chức;
b) Công chức theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức và các Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 12 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức; không bao gồm công chức quy định tại Điều 11 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP;
c) Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức và Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
d) Người làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính nhà nước quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội áp dụng quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ; không bao gồm người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
e) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn; công nhân, nhân viên công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân;
g) Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.
....

Như vậy, người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu là một trong các đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp công vụ theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu phải được xếp lương hoặc phụ cấp quân hàm theo quy định mới được hưởng phụ cấp công vụ.

Thời gian không được tính hưởng phụ cấp công vụ của người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu được quy định như thế nào?

Căn cứ quy định khoản 2 Điều 4 Nghị định 34/2012/NĐ-CP quy định về nguyên tắc áp dụng về chế độ phụ cấp công vụ như sau:

Nguyên tắc áp dụng
...
2. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp công vụ, bao gồm:
a) Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
b) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
c) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
d) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.

Như vậy, thời gian không được tính hưởng phụ cấp công vụ của người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu được quy định như sau:

- Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định.

- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;

- Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

- Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.

Trân trọng!

Công tác cơ yếu
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Công tác cơ yếu
Hỏi đáp Pháp luật
Đảm nhiệm tác chiến mạng thì người làm công tác cơ yếu hưởng mức phụ cấp đặc thù bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu có được hưởng chế độ phụ cấp công vụ hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bảng lương cấp hàm cơ yếu 10 bậc hiện nay?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công tác cơ yếu
Đinh Khắc Vỹ
675 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Công tác cơ yếu
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào