Người không có nơi thường trú thì có thể xin giấy xác nhận cư trú không?

Cho tôi hỏi nếu tôi không có nơi thường trú thì có được cấp giấy xác nhận cư trú không? Mong được giải đáp thắc mắc!

Thế nào là giấy xác nhận cư trú?

Căn cứ theo khoản 7 Điều 3 Thông tư 56/2021/TT-BCA quy định về các biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú như sau:

Các biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú
Ban hành kèm theo Thông tư này 16 biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú ký hiệu là CT, cụ thể như sau:
...
7. Xác nhận thông tin về cư trú được sử dụng để xác nhận thông tin về thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú và các nội dung khác của cá nhân, hộ gia đình khi có yêu cầu (ký hiệu là CT07).
...

Theo đó, giấy xác nhận cư trú là văn bản xác nhận những thông tin về thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú và các nội dung khác của cá nhân, hộ gia đình khi có yêu cầu.

Người không có nơi thường trú thì có thể xin giấy xác nhận cư trú không?

Người không có nơi thường trú thì có thể xin giấy xác nhận cư trú không? (Hình từ Internet)

Người không có nơi thường trú thì có thể xin xác nhận cư trú không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 29 Luật cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú như sau:

Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú
1. Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống, Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.
2. Cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra, xác minh thông tin nhân thân của công dân đã khai báo qua trao đổi, lấy thông tin từ cha, mẹ, anh, chị em ruột hoặc người thân thích khác của công dân; trường hợp cần thiết, có văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan kiểm tra, xác minh và cung cấp thông tin.
Trường hợp qua kiểm tra, xác minh mà xác định thông tin công dân đã khai báo là chưa chính xác thì cơ quan đăng ký cư trú đề nghị công dân đó khai báo lại để kiểm tra, xác minh lại nếu thấy cần thiết. Thời hạn kiểm tra, xác minh lại được tính như thời hạn kiểm tra, xác minh lần đầu.
Sau khi kiểm tra, xác minh mà xác định được người đến khai báo là công dân Việt Nam và thông tin mà công dân đã khai báo là chính xác thì cơ quan đăng ký cư trú thực hiện thủ tục cần thiết để cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập, cấp số định danh cá nhân cho công dân nếu công dân đó chưa có số định danh cá nhân. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo, cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú cho công dân.
...

Theo đó, công dân không có nơi thường trú, tạm trú vẫn có thể có thể xin giấy xác nhận cư trú.

Thủ tục xin giấy xác nhận cư trú thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định về xác nhận thông tin về cư trú như sau:

Xác nhận thông tin về cư trú
1. Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân.
4. Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận của cá nhân hoặc hộ gia đình chưa được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục để điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định tại Điều 26 Luật Cư trú.

Theo đó thủ tục xin giấy xác nhận cư trú thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản hoặc văn bản điện tử.

Trân trọng!

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy xác nhận cư trú
Chu Tường Vy
5,152 lượt xem
Giấy xác nhận cư trú
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giấy xác nhận cư trú
Hỏi đáp Pháp luật
Xin giấy xác nhận cư trú cần những gì? Giấy xác nhận cư trú có hiệu lực bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Xin giấy xác nhận cư trú (CT07) ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Xin giấy xác nhận cư trú có mất tiền không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy xác nhận cư trú (Mẫu CT07) mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn thủ tục xin giấy xác nhận cư trú từ ngày 01/01/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu ct07 xác nhận thông tin về cư trú áp dụng từ 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Chính thức: Tăng thời hạn của giấy xác nhận cư trú lên 01 năm từ 01/01/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Công dân có thể xin giấy xác nhận cư trú ở nơi tạm trú được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người không có nơi thường trú thì có thể xin giấy xác nhận cư trú không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bắt buộc người dân phải xin giấy xác nhận cư trú thay cho Sổ hộ khẩu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Giấy xác nhận cư trú có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào