Trẻ bị bỏ rơi sẽ do ai đăng ký khai sinh? Có được đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi mà không có biên bản xác nhận trẻ bị bỏ rơi không?

Xin hỏi: Trẻ bị bỏ rơi sẽ do ai đăng ký khai sinh? Có được đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi mà không có biên bản xác nhận trẻ bị bỏ rơi không?- Câu hỏi của chị Nhi (Nghệ An).

Trẻ bị bỏ rơi sẽ do ai đăng ký khai sinh?

Tại Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định về đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi như sau:

Đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi
1. Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. Trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo.
Ngay sau khi nhận được thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giao trẻ cho cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng theo quy định pháp luật.
Biên bản phải ghi rõ thời gian, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; đặc điểm nhận dạng như giới tính, thể trạng, tình trạng sức khỏe; tài sản hoặc đồ vật khác của trẻ, nếu có; họ, tên, giấy tờ chứng minh nhân thân, nơi cư trú của người phát hiện trẻ bị bỏ rơi. Biên bản phải được người lập, người phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập.
Biên bản được lập thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ.
2. Sau khi lập biên bản theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi.
3. Hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ. Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Họ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định theo quy định của pháp luật dân sự. Nếu không có cơ sở để xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của trẻ thì lấy ngày, tháng phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh; căn cứ thể trạng của trẻ để xác định năm sinh; nơi sinh là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi; quê quán được xác định theo nơi sinh; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam. Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch để trống; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ bị bỏ rơi".

Như vậy, khi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã lập biên bản và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong 7 ngày.

Nếu hết thời hạn niêm yết thông báo trẻ bị bỏ rơi mà không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ thì cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ sẽ đăng ký khai sinh cho trẻ.

Trẻ bị bỏ rơi sẽ do ai đăng ký khai sinh? Có được đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi mà không có biên bản xác nhận trẻ bị bỏ rơi không?

Trẻ bị bỏ rơi sẽ do ai đăng ký khai sinh? Có được đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi mà không có biên bản xác nhận trẻ bị bỏ rơi không? (Hình từ Internet)

Có được đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi mà không có biên bản xác nhận trẻ bị bỏ rơi không?

Tại Điều 16 Luật hộ tịch 2014 có quy định thủ tục đăng ký khai sinh như sau:

Thủ tục đăng ký khai sinh
1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
...

Như vậy, việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi bắt buộc phải có biên bản xác nhận trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập.

Do đó nếu không có biên bản xác nhận trẻ bị bỏ rơi thì không thể khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi được.

Biên bản xác nhận trẻ bị bỏ rơi bao gồm thông tin gì?

Tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định nội dung biên bản xác nhận trẻ bị bỏ rơi bao gồm những thông tin sau:

- Thời gian, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi;

- Đặc điểm nhận dạng như giới tính, thể trạng, tình trạng sức khỏe;

- Tài sản hoặc đồ vật khác của trẻ, nếu có;

- Họ, tên, giấy tờ chứng minh nhân thân, nơi cư trú của người phát hiện trẻ bị bỏ rơi.

Biên bản phải được người lập, người phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập.

Lưu ý: Phải lập thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ.

Trân trọng!

Đăng ký khai sinh
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký khai sinh
Hỏi đáp Pháp luật
Có được đăng ký khai sinh khi không có giấy chứng sinh, không có người làm chứng?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn đăng ký khai sinh cho trẻ em trên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo Nghị định 63?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn đăng ký khai sinh và thẻ BHYT cùng lúc cho trẻ em dưới 06 tuổi trên VNeID?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhờ hàng xóm đăng ký khai sinh cho con được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai điện tử liên thông đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người đang nuôi dưỡng trẻ em bị bỏ rơi có bắt buộc phải đi đăng ký khai sinh cho trẻ em đó hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký khai sinh mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy chứng sinh là gì? Giấy chứng sinh có thời hạn bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Lấy ngày âm để đăng ký khai sinh cho con có được không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký khai sinh
Lương Thị Tâm Như
993 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào