Quyết định kỷ luật công chức có hiệu lực trong bao lâu? Việc xử lý kỷ luật đối với công chức được thực hiện như thế nào?

Cho hỏi: Quyết định kỷ luật công chức có hiệu lực trong bao lâu? Câu hỏi của anh Doãn (Quảng Nam)

Quyết định kỷ luật công chức có hiệu lực trong bao lâu?

Căn cứ theo Điều 30 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về quyết định kỷ luật công chức cụ thể như sau:

Quyết định kỷ luật công chức
...
2. Trường hợp công chức có hành vi vi phạm bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng, trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án, cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
3. Quyết định kỷ luật phải ghi rõ thời điểm có hiệu lực thi hành.
4. Quyết định kỷ luật cán bộ, công chức có hiệu lực 12 tháng kể từ ngày có hiệu lực thi hành. Trong thời gian này, nếu công chức không tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý kỷ luật thì quyết định kỷ luật đương nhiên chấm dứt hiệu lực mà không cần phải có văn bản về việc chấm dứt hiệu lực.
Trường hợp công chức tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian đang thi hành quyết định kỷ luật thì xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này. Quyết định kỷ luật đang thi hành chấm dứt hiệu lực kể từ thời điểm quyết định kỷ luật đối với hành vi vi phạm pháp luật mới có hiệu lực. Các tài liệu liên quan đến việc xử lý kỷ luật và quyết định kỷ luật phải được lưu giữ trong hồ sơ công chức. Hình thức kỷ luật phải ghi vào lý lịch của công chức.

Như vậy, theo quy định trên thì quyết định kỷ luật công chức có hiệu lực trong vòng 12 tháng kể từ ngày có hiệu lực thi hành.

Quyết định kỷ luật công chức có hiệu lực trong bao lâu? Việc xử lý kỷ luật đối với công chức được thực hiện như thế nào?

Quyết định kỷ luật công chức có hiệu lực trong bao lâu? Việc xử lý kỷ luật đối với công chức được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)

Việc xử lý kỷ luật đối với công chức được thực hiện như thế nào?

Theo quy định tại Điều 25 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với công chức cụ thể như sau:

Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với công chức
Việc xử lý kỷ luật đối với công chức được thực hiện theo các bước sau đây:
1. Tổ chức họp kiểm điểm;
2. Thành lập Hội đồng kỷ luật;
3. Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.
Trường hợp xử lý kỷ luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này thì không thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp công chức có hành vi vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng thì không thực hiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Như vậy, việc xử lý kỷ luật đối với công chức được thực hiện theo các bước sau đây:

Bước 1: Tổ chức họp kiểm điểm.

Bước 2: Thành lập Hội đồng kỷ luật.

Bước 3: Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật.

Lưu ý: Trường hợp xử lý kỷ luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 112/2020/NĐ-CP thì không thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 112/2020/NĐ-CP.

Trường hợp công chức có hành vi vi phạm pháp luật bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng thì không thực hiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 Nghị định 112/2020/NĐ-CP.

Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức như thế nào?

Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức như sau:

- Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc được phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.

- Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan quản lý hoặc người đứng đầu cơ quan được phân cấp quản lý công chức tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.

- Đối với công chức cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.

- Đối với công chức biệt phái, người đứng đầu cơ quan nơi công chức được cử đến biệt phái tiến hành xử lý kỷ luật.

- Trường hợp công chức có hành vi vi phạm trong thời gian công tác tại cơ quan đơn vị cũ mà khi chuyển sang cơ quan mới mới phát hiện hành vi vi phạm đó và vẫn còn trong thời hiệu xử lý kỷ luật thì cơ quan cũ tiến hành xử lý kỷ luật.

- Đối với công chức làm việc trong Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân thì thẩm quyền xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức.

Trân trọng!

Quyết định kỷ luật công chức
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Quyết định kỷ luật công chức
Hỏi đáp Pháp luật
Công chức bị phạt tù có bị buộc thôi việc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyết định kỷ luật công chức có hiệu lực trong bao lâu? Việc xử lý kỷ luật đối với công chức được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trình tự ra quyết định kỷ luật công chức được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quyết định kỷ luật công chức được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trình tự ra quyết định kỷ luật công chức
Hỏi đáp pháp luật
Quyết định kỷ luật công chức có hiệu lực là bao nhiêu tháng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quyết định kỷ luật công chức
Nguyễn Trần Cao Kỵ
577 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào