Cá nhân có phải kê khai thuế nhà thầu thay hay không khi thanh toán mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài để sử dụng tại Việt Nam?
Thuế nhà thầu có những loại thuế nào theo Thông tư 103?
Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định về các loại thuế áp dụng như sau:
Các loại thuế áp dụng
1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN.
3. Đối với các loại thuế, phí và lệ phí khác, Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo các văn bản pháp luật về thuế, phí và lệ phí khác hiện hành.
Theo đó, theo Thông tư 103/2014/TT-BTC, thuế nhà thầu có những loại thuế như sau:
- Thuế GTGT, thuế TNDN: đối với nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh.
- Thuế GTGT, thuế TNCN: đối với nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân kinh doanh.
Cá nhân có phải kê khai thuế nhà thầu thay hay không khi thanh toán mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài để sử dụng tại Việt Nam? (Hình từ Internet)
Dịch vụ nào chịu thuế GTGT nhà thầu?
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 103/2014/TT-BTC có quy định về đối tượng chịu thuế GTGT cụ thể như:
Đối tượng chịu thuế GTGT
1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), bao gồm:
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam;
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.
.....
Như vậy, dịch vụ chịu thuế GTGT nhà thầu (trừ các đối tượng không áp dụng thuế nhà thầu theo Thông tư 103/2014/TT-BTC), bao gồm:
- Dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.
- Dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT cũng chịu thuế GTGT nhà thầu.
Cá nhân có phải kê khai thuế nhà thầu thay hay không khi thanh toán mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài để sử dụng tại Việt Nam?
Theo quy định khoản 2 Điều 81 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam có liên quan trong trường hợp mua hàng hoá, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài như sau:
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam có liên quan trong trường hợp mua hàng hoá, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài
......
2. Cá nhân có mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài mà nhà cung cấp ở nước ngoài không thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư này thì ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 30 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Tổng cục Thuế có trách nhiệm thông báo tên, địa chỉ website của nhà cung cấp ở nước ngoài chưa thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế mà người mua hàng hóa, dịch vụ có thực hiện giao dịch cho Hội sở chính của Ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Hội sở chính có trách nhiệm thông báo danh sách nhà cung cấp ở nước ngoài cho các chi nhánh của ngân hàng để các chi nhánh thực hiện kê khai, khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế khi thực hiện thanh toán cho các giao dịch với nhà cung cấp ở nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 70/2014/NĐ-CP ngày 17/07/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh ngoại hối và pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh ngoại hối. Số thuế kê khai, khấu trừ, nộp thay được xác định trên cơ sở doanh thu mà nhà cung cấp ở nước ngoài nhận được, tỷ lệ phần trăm để tính thuế giá trị gia tăng và tính thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu theo quy định tại điểm d, đ khoản 1 Điều 77 Thông tư này. Trường hợp không xác định được loại hàng hoá, dịch vụ của từng giao dịch thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ cao nhất.
......
Như vậy, cá nhân mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài để sử dụng tại Việt Nam khi thanh thanh toán không phải kê khai thuế nhà thầu thay. Chủ thể kê khai thuế nhà thầu trong trường hợp này là ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán mà cá nhân thực hiện thanh toán dịch vụ tại các tổ chức này theo quy định pháp luật.
*Lưu ý: Trường hợp này chỉ áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài cung cấp dịch vụ ở nước ngoài và không thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Năm 2024, kỷ niệm bao nhiêu năm Ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc (18/11/1930 - 18/11/2024)?
- 12 dịch vụ tại cảng biển thuộc diện kê khai giá từ ngày 15/01/2025?
- Mẫu đơn giải trình Đảng viên sinh con thứ 3 mới nhất năm 2024?
- Tỉnh Bắc Kạn có bao nhiêu huyện và thành phố? Tỉnh Bắc Kạn giáp tỉnh nào?
- Lập xuân 2025 vào ngày nào? Ngày Lập xuân bắt đầu và kết thúc vào ngày nào?