Điều kiện để doanh nghiệp có dự án thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ được hỗ trợ gồm những gì?
- Sử dụng sai mục đích nguồn hỗ trợ của Nhà nước về chuyển giao công nghệ bị xử phạt như thế nào?
- Điều kiện để doanh nghiệp có dự án thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ được hỗ trợ gồm những gì?
- Sử dụng sai mục đích nguồn hỗ trợ của Nhà nước về chuyển giao công nghệ sẽ không bị xử phạt trong các trường hợp nào?
Sử dụng sai mục đích nguồn hỗ trợ của Nhà nước về chuyển giao công nghệ bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ quy định Điều 20 Nghị định 51/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 5 Điều 3 Nghị định 126/2021/NĐ-CP và được bổ sung bởi điểm b khoản 5 Điều 3 Nghị định 126/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính vi phạm chính sách hỗ trợ chuyển giao công nghệ, ứng dụng và đổi mới công nghệ, hỗ trợ, thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ như sau:
Vi phạm chính sách hỗ trợ chuyển giao công nghệ, ứng dụng và đổi mới công nghệ, hỗ trợ, thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi gian lận, lừa dối trong việc lập hồ sơ đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không hoàn trả đúng hạn các khoản hỗ trợ đã nhận được của Nhà nước theo quy định khi bị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ; Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng sai mục đích nguồn hỗ trợ của Nhà nước quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gian lận, lừa dối để nhận được hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ tương ứng với một trong các trường hợp hỗ trợ, ưu đãi sau:
a) Hỗ trợ doanh nghiệp có dự án thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ;
b) Ưu đãi doanh nghiệp hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân để triển khai dự án đầu tư đổi mới công nghệ, khởi nghiệp sáng tạo, phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển khoa học và công nghệ, hoạt động nghiên cứu chung;
c) Hỗ trợ, ưu đãi doanh nghiệp đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật cho hoạt động giải mã công nghệ; tổ chức, cá nhân thực hiện việc giải mã công nghệ;
d) Hỗ trợ tổ chức khoa học và công nghệ có hoạt động liên kết với tổ chức ứng dụng, chuyển giao công nghệ địa phương để hoàn thiện kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phù hợp với đặc thù của địa phương;
đ) Hỗ trợ kinh phí, mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân tự đầu tư;
e) Mua sáng chế, sáng kiến để chuyển giao cho doanh nghiệp áp dụng, phổ biến cho công chúng;
g) Hỗ trợ kinh phí hoặc mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân trong nước tạo ra để sản xuất các sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực;
h) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ để phát triển công nghệ và hoàn thiện sản phẩm quốc gia, trọng điểm, chủ lực;
i) Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ;
k) Hỗ trợ phát triển tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ.
l) Ưu đãi đầu tư từ việc được cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số tiền không hoàn trả đúng hạn do thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số tiền đã sử dụng sai mục đích do thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi quy định quy định tại các khoản 2,3 và 4 Điều này;
d) Buộc hủy bỏ hồ sơ, tài liệu có số liệu, nội dung sai sự thật do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1 và 4 Điều này.
Như vậy, việc sử dụng sai mục đích nguồn hỗ trợ của Nhà nước về chuyển giao công nghệ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Bên cạnh đó người có hành vi vi phạm còn phải nộp lại số tiền đã sử dụng sai mục đích và nộp lại số lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi vi phạm mà có được.
Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên đây là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 3 Điều 3 Nghị định 51/2019/NĐ-CP).
Điều kiện để doanh nghiệp có dự án thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ được hỗ trợ gồm những gì? (Hình từ Internet)
Điều kiện để doanh nghiệp có dự án thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ được hỗ trợ gồm những gì?
Căn cứ quy định khoản 1 Điều 8 Nghị định 76/2018/NĐ-CP quy định về hỗ trợ doanh nghiệp có dự án thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ như sau:
Hỗ trợ doanh nghiệp có dự án thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ
1. Điều kiện được hỗ trợ:
a) Có dự án thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Có hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ (nếu thuộc đối tượng phải đăng ký chuyển giao công nghệ);
c) Công nghệ được chuyển giao thuộc dự án quy định tại điểm a khoản này.
...
Như vậy, điều kiện để doanh nghiệp có dự án thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ được hỗ trợ gồm có:
- Có dự án thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
- Có hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ (nếu thuộc đối tượng phải đăng ký chuyển giao công nghệ);
- Công nghệ được chuyển giao thuộc dự án quy định.
Sử dụng sai mục đích nguồn hỗ trợ của Nhà nước về chuyển giao công nghệ sẽ không bị xử phạt trong các trường hợp nào?
Căn cứ quy định Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính
Không xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp sau đây:
1. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;
2. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;
3. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;
4. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;
5. Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Luật này.
Như vậy, việc sử dụng sai mục đích nguồn hỗ trợ của Nhà nước về chuyển giao công nghệ sẽ không bị xử phạt trong các trường hợp sau đây:
- Sử dụng sai mục đích nguồn hỗ trợ của Nhà nước về chuyển giao công nghệ trong tình thế cấp thiết.
- Sử dụng sai mục đích nguồn hỗ trợ của Nhà nước về chuyển giao công nghệ để phòng vệ chính đáng.
- Sử dụng sai mục đích nguồn hỗ trợ của Nhà nước về chuyển giao công nghệ do sự kiện bất ngờ.
- Sử dụng sai mục đích nguồn hỗ trợ của Nhà nước về chuyển giao công nghệ do sự kiện bất khả kháng.
- Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính.
- Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thủ tướng yêu cầu bảo đảm công chức viên chức, người lao động được chi trả đầy đủ lương, tiền thưởng dịp Tết Nguyên đán 2025?
- Vòng chung kết cuộc thi Festival Trạng nguyên Tiếng Anh 2025 diễn ra vào ngày nào?
- Đã có thông báo thu hồi đất, có được mua bán đất nữa không?
- Đơn đề nghị tập huấn cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe mới nhất hiện nay?
- Nút ấn báo cháy được lắp ở đâu? Mẫu tem kiểm định nút ấn báo cháy là mẫu nào?