Thủ tục chuyển đổi bằng lái xe do nước ngoài cấp?

Cho hỏi: Thủ tục chuyển đổi bằng lái xe do nước ngoài cấp? Câu hỏi của chị Hằng (Phú Quốc)

Quy định về sử dụng và quản lý bằng lái xe của Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe tại Việt Nam như thế nào?

Căn cứ theo khoản 10 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam thực hiện như sau:

- Nếu có giấy phép lái xe quốc gia phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;

- Trường hợp Điều ước Quốc tế về giấy phép lái xe mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của Điều ước Quốc tế đó.

Thủ tục chuyển đổi bằng lái xe do nước ngoài cấp?

Thủ tục chuyển đổi bằng lái xe do nước ngoài cấp? (Hình từ Internet)

Thủ tục chuyển đổi bằng lái xe do nước ngoài cấp?

Về thủ tục đổi Giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài sang Giấy phép lái xe Việt Nam được quy định tại khoản 1 Điều 41 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT một số từ bị thay thế bởi điểm a khoản 1 Điều 12 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT và được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT quy định về thủ tục chuyển đổi bằng lái xe do nước ngoài cấp cụ thể như sau:

Bước 1: Người lái xe lập 1 bộ hồ sơ:

- Đơn đề nghị đổi Giấy phép lái xe.

Tải về Đơn đề nghị đổi Giấy phép lái xe đối với người Việt Nam:

Tại đây!

Tải về Đơn đề nghị đổi Giấy phép lái xe đối với người nước ngoài:

Tại đây!

- Bản dịch Giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan Công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao Giấy phép lái xe.

- Đối với người Việt Nam xuất trình hợp pháp hóa lãnh sự Giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài, trừ các trường hợp được miễn trừ theo quy định của pháp luật.

- Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân.

- Giấy chứng minh thư ngoại giao hoặc công vụ do Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp hoặc bản sao Thẻ cư trú, Thẻ lưu trú, Thẻ tạm trú, Thẻ thường trú, giấy tờ xác minh định cư lâu dài tại Việt Nam đối với người nước ngoài.

Bước 2: Gửi trực tiếp tại Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi đăng ký cư trú, lưu trú, tạm trú hoặc định cư lâu dài).

Khi đến thực hiện thủ tục đổi Giấy phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp Giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.

Bước 3: Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục đổi Giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài.

Việc xác minh bằng lái xe được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo Điều 34 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT một số từ bị thay thế bởi điểm a khoản 1 Điều 12 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT quy định về xác minh giấy phép lái xe như sau:

Xác minh giấy phép lái xe
1. Khi tiếp nhận danh sách đề nghị xác minh giấy phép lái xe đã cấp của cơ sở đào tạo và trước khi duyệt danh sách giấy phép lái xe được nâng hạng, đổi, cấp lại Cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải phải tra cứu và in thông tin về giấy phép lái xe của người xin nâng hạng, đổi, cấp lại giấy phép lái xe từ hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe (bản xác minh giấy phép lái xe cơ giới đường bộ); trường hợp chưa có thông tin, phải có văn bản đề nghị cơ quan cấp xác minh giấy phép lái xe đã cấp; bản đề nghị xác minh giấy phép lái xe cơ giới đường bộ theo mẫu quy định tại Phụ lục 18a ban hành kèm theo Thông tư này, bản xác minh giấy phép lái xe cơ giới đường bộ theo mẫu quy định tại Phụ lục 18b ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thực hiện xác minh giấy phép lái xe
a) Việc xác minh giấy phép lái xe phải thực hiện ngay qua điện thoại hoặc thư điện tử hoặc fax và sau đó gửi bằng văn bản;
b) Khi chưa có kết quả xác minh giấy phép lái xe cơ giới đường bộ thì Cục đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải không đổi, không cấp lại hoặc không đưa vào danh sách thí sinh được phép dự sát hạch để cấp giấy phép lái xe.

Như vậy, việc xác minh bằng lái xe được thực hiện ngay qua điện thoại hoặc thư điện tử hoặc fax và sau đó gửi bằng văn bản.

Khi chưa có kết quả xác minh giấy phép lái xe cơ giới đường bộ thì Cục đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải không đổi, không cấp lại hoặc không đưa vào danh sách thí sinh được phép dự sát hạch để cấp giấy phép lái xe.

Trân trọng!

Giấy phép lái xe
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giấy phép lái xe
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin cấp đổi giấy phép lái xe theo Thông tư 05/2024/TT-BGTVT?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/01/2025, những loại giấy phép lái xe nào có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp?
Hỏi đáp Pháp luật
04 trường hợp giấy phép lái xe quốc tế có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam từ 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
03 loại giấy phép lái xe không thời hạn từ ngày 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/1/2025, những loại giấy phép lái xe nào có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, điều khiển mô tô điện có bắt buộc phải có Giấy phép lái xe không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn của các hạng giấy phép lái xe ô tô theo quy định mới từ ngày 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Người điều khiển xe máy vi phạm nồng độ cồn thì bị tước giấy phép lái xe bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, người lái xe bị trừ mấy điểm giấy phép lái xe cho mỗi lần vi phạm giao thông?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy phép lái xe bị hỏng có được cấp lại giấy phép lái xe hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy phép lái xe
Nguyễn Trần Cao Kỵ
662 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào