Mức vốn cho vay đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn năm 2024 là bao nhiêu?

Xin hỏi: Mức vốn cho vay đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn năm 2024 là bao nhiêu?- Câu hỏi của anh Tùng (Lào Cai).

Mức vốn cho vay đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn năm 2024 là bao nhiêu?

Tại Điều 8 Quyết định 92/2009/QĐ-TTg được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Quyết định 17/2023/QĐ-TTg có quy định mức vốn cho vay đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn năm 2024 như sau:

- Đối với thương nhân là cá nhân: Mức vốn cho vay tối đa là 100 triệu đồng/cá nhân.

- Đối với thương nhân là tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật: Mức vốn cho vay tối đa là 1 tỷ đồng/tổ chức.

Mức vốn cho vay đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn năm 2024 là bao nhiêu?

Mức vốn cho vay đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn năm 2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Điều kiện vay vốn của thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn là gì?

Tại Điều 5 Quyết định 92/2009/QĐ-TTg có quy định để được vay vốn, thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thương nhân hoạt động thương mại xác nhận có thực hiện hoạt động thương mại thường xuyên trên địa bàn.

- Có vốn tự có (bao gồm: giá trị vật tư, quyền sử dụng đất, tiền vốn) tham gia tối thiểu bằng 20% tổng nhu cầu vốn vay cho hoạt động thương mại tại địa bàn vùng khó khăn.

- Thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay.

Thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn vay vốn bao nhiêu phải thực hiện bảo đảm tiền vay?

Tại Điều 12 Quyết định 92/2009/QĐ-TTg được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Quyết định 17/2023/QĐ-TTg có quy định bảo đảm tiền vay như sau:

Bảo đảm tiền vay
1. Thương nhân vay vốn đến 100 triệu đồng không phải thực hiện bảo đảm tiền vay.
2. Thương nhân vay vốn trên 100 triệu đồng phải thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội.

Như vậy, thương nhân vay vốn trên 100.000.000 đồng thì phải thực hiện bảo đảm tiền vay. Đối với khoản tiền vay vốn từ 100.000.000 đồng trở xuống thì không phải thực hiện bảo đảm tiền vay.

Lãi suất cho vay đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn là bao nhiêu?

Tại Điều 9 Quyết định 92/2009/QĐ-TTg có quy định lãi suất cho vay như sau:

Lãi suất cho vay
1. Lãi suất cho vay áp dụng bằng mức lãi suất cho vay đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn.
2. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
3. Việc điều chỉnh mức lãi suất cho vay do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội.

Tại Điều 8 Quyết định 31/2007/QĐ-TTg được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Quyết định 17/2023/QĐ-TTg có quy định mức lãi suất cho vay đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn như sau:

Lãi suất cho vay
1. Lãi suất cho vay bằng 9%/năm.
2. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
3. Việc điều chỉnh mức lãi suất cho vay do Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ trên cơ sở đề xuất của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội.
4. Lãi suất cho vay đảm bảo nguyên tắc bù đắp lãi suất bình quân các nguồn vốn và phí quản lý đối với Chương trình này. Trong đó, lãi suất bình quân các nguồn vốn và phí quản lý xác định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội.

Như vậy, thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn được vay vốn với mức lãi suất là 9%/năm. Và tùy vào từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ sẽ quyết định điều chỉnh mức lãi suất.

Thương nhân hoạt động tại vùng khó khăn khi vay vốn phải có trách nhiệm gì?

Tại Điều 15 Quyết định 92/2009/QĐ-TTg có quy định thương nhân hoạt động tại vùng khó khăn khi vay vốn có trách nhiệm như sau:

- Lập hồ sơ vay vốn theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội và chịu trách nhiệm về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi Ngân hàng Chính sách xã hội.

- Thực hiện đầy đủ nguyên tắc vay vốn theo quy định tại Điều 6 Quyết định này.

- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và các cam kết khác trong hợp đồng tín dụng.

- Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội về việc sử dụng vốn, trả nợ, trả lãi ngân hàng.

Trân trọng!

Xúc tiến thương mại
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Xúc tiến thương mại
Hỏi đáp Pháp luật
02 trường hợp cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài từ ngày 25/03/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ đề xuất bổ sung đề án thực hiện Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài có được thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức vốn cho vay đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn năm 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hoàn thiện hồ sơ sửa đổi Nghị định về hoạt động thương mại biên giới trong tháng 9/2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Kinh phí hỗ trợ đoàn doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam giao dịch để mua hàng là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế và các loại phí nào được áp dụng Đối xử tối huệ quốc trong thương mại hàng hoá?
Hỏi đáp Pháp luật
Hoạt động xúc tiến thương mại hỗ trợ logistics phục vụ hoạt động ngoại thương bao gồm những hoạt động nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chính thức giải thể 01 Trạm Kiểm soát liên hợp chống buôn lậu và gian lận thương mại?
Hỏi đáp pháp luật
Giao nhận hàng hóa là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Xúc tiến thương mại
Lương Thị Tâm Như
707 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Xúc tiến thương mại
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào