Các trường hợp nào được xoá án tích theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện nay?

Cho tôi hỏi hiện nay các trường hợp nào được xoá án tích theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện nay? Câu hỏi của anh Chương (Quảng Bình)

Các trường hợp nào được xoá án tích theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện nay?

Người bị kết án được xóa án tích và được coi như chưa bị kết án trong 3 trường hợp: đương nhiên xóa án tích; xoá án tích theo quyết định của tòa án xoá án tích trong trường hợp đặc biệt.

Đương nhiên được xoá án tích quy định tại Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015:

Đương nhiên được xóa án tích
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
...

Như vậy, đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện theo quy định.

- Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

+ 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

+ 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

+ 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

+ 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Xóa án tích theo quyết định của Tòa án quy định tại Điều 71 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017:

- Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội xâm phạm an ninh Quốc gia và tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh.

- Người bị kết án được Tòa án quyết định việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

+ 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

+ 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

+ 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

+ 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Lưu ý: Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 72 Bộ luật Hình sự 2015:

- Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị.

- Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định như sau:

+ 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

+ 03 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

+ 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

+ 07 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Các trường hợp nào được xoá án tích theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện nay?

Các trường hợp nào được xoá án tích theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện nay? (Hình từ Internet)

Cách tính thời hạn để xoá án tích được quy định như thế nào?

Tại Điều 73 Bộ luật Hình sự 2015 quy định cách tính thời hạn để xóa án tích:

- Thời hạn để xóa án tích căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.

- Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.

- Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn xoá án tích theo Toà án quyết định việc xóa án tích đối với người đó.

- Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.

Thủ tục xoá án tích được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 369 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định thủ tục xoá án tích như sau:

Bước 1: Người bị kết án gửi đơn yêu cầu xoá án tích

Trường hợp xoá án tích theo quyết định của Toà án và xoá án tích trong trường hợp đặc biệt, người bị kết án phải có đơn gửi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhận xét của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.

Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền xét yêu cầu xoá án tích

- Đối với trường hợp đương nhiên được xoá án tích:

+ Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích.

- Trường hợp xoá án tích theo quyết định của Toà án và xoá án tích trong trường hợp đặc biệt:

+ Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người bị kết án, Tòa án đã xét xử sơ thẩm chuyển tài liệu về việc xin xoá án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp.

+ Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Tòa án chuyển đến, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản và chuyển lại tài liệu cho Tòa án.

+ Nếu xét thấy đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Viện kiểm sát chuyển đến, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định xóa án tích; trường hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác đơn xin xóa án tích.

Bước 3: Toà án ra quyết định và gửi quyết định.

Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xin xóa án tích, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.

Trân trọng!

Xóa án tích
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Xóa án tích
Hỏi đáp Pháp luật
Xóa án tích có cần làm đơn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ra tù bao lâu thì đương nhiên được xóa án tích?
Hỏi đáp Pháp luật
Người được đặc xá có đương nhiên được xóa án tích?
Hỏi đáp Pháp luật
Người phạm tội được miễn hình phạt bao lâu được xóa án tích?
Hỏi đáp Pháp luật
Người đã từng ở tù và đã được xóa án tích thì có được bổ nhiệm làm công chứng viên không?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm thủ tục xóa án tích ở đâu? Tòa án bác bỏ đơn xin xóa án tích lần đầu thì bao nhiêu lâu mới được tiếp tục xin xóa án tích?
Hỏi đáp Pháp luật
Án tích có tự xóa không? Cách tính thời gian xóa án tích như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Đơn xin xóa án tích mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục xóa án tích tại Sở tư pháp theo quy định mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp nào được xoá án tích theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện nay?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Xóa án tích
Phan Vũ Hiền Mai
1,325 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào