Người phạm tội mua bán bằng giả thì bị xử lý như thế nào?

Cho tôi hỏi hành vi mua bán bằng giả thì bị xử lý như thế nào? Câu hỏi từ chị Tiên (Đồng Tháp)

Thế nào là bằng giả?

Hiện nay, pháp luật chưa có quy định hoặc định nghĩa cụ thể nào về bằng giả.

Tuy nhiên, có thể hiểu bằng giả là giấy chứng nhận, văn bằng, chứng chỉ có dấu đỏ được sử dụng các công nghệ để tạo ra nhằm mô phỏng giống hệt giấy tờ gốc mà các tổ chức, cơ quan có thẩm quyền cấp.

Người sử dụng bằng giả nhằm mục đích bổ sung vào hồ sơ xin việc, tuyển dụng, dự thị,... vào các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp,...

Người phạm tội mua bán bằng giả thì bị xử lý như thế nào?

Người phạm tội mua bán bằng giả thì bị xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)

Người phạm tội mua bán bằng giả thì bị xử lý như thế nào?

Căn cứ Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức:

Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Như vậy, hành vi mua bán bằng giả thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức. Người phạm tội có thể chịu hình phạt cụ thể như sau:

- Người nào làm giả tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

- Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Phạm tội 02 lần trở lên

+ Phạm tội có tổ chức

+ Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác

+ Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.

+ Tái phạm nguy hiểm.

- Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm đối với các trường hợp sau:

+ Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên

+ Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Các tình tiết nào là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự?

Căn cứ Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 6 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

- Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm

- Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả

- Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng

- Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết

- Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội

- Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

- Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra

- Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn

- Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng

- Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức

- Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra

- Phạm tội do lạc hậu

- Người phạm tội là phụ nữ có thai

- Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên

- Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng

- Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình

- Người phạm tội tự thú

- Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải

- Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án

- Người phạm tội đã lập công chuộc tội

- Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác

- Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Phan Vũ Hiền Mai
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào