Người lao động có được nhận lương hưu khi công ty còn nợ bảo hiểm xã hội không?

Cho tôi hỏi tôi đã về hưu nhưng chưa được nhận lương hưu do công ty còn nợ bảo hiểm xã hội có đúng không? Mong được giải đáp thắc mắc!

Điều kiện hưởng lương hưu của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động?

Căn cứ theo Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định về điều kiện hưởng lương hưu như sau:

Người lao động sẽ được hưởng lương hưu nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên khi thuộc các trường hợp:

- Đủ tuổi về hưu trong điều kiện lao động bình thường;

- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với điều kiện lao động bình thường;

- Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Người lao động có được nhận lương hưu khi công ty còn nợ bảo hiểm xã hội không?

Người lao động có được nhận lương hưu khi công ty còn nợ bảo hiểm xã hội không? (Hình từ Internet)

Người lao động có được nhận lương hưu khi công ty còn nợ bảo hiểm xã hội không?

Căn cứ theo điểm 1.2 khoản 1 Điều 46 Quy định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 (bị thay thế một số nội dung bởi khoản 6 Điều 1 Quyết định 490/QĐ-BHXH năm 2023) quy định về nội dung ghi trên sổ bảo hiểm xã hội và gộp sổ bảo hiểm xã hội như sau:

Nội dung ghi trên sổ BHXH và gộp sổ BHXH
Nội dung ghi trên sổ BHXH và gộp sổ BHXH đối với một người có từ 2 sổ BHXH trở lên được quản lý theo Điều 33b.
1. Ghi, xác nhận thời gian đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN trong sổ BHXH
1.1. Nội dung ghi trong sổ BHXH phải đầy đủ theo từng giai đoạn tương ứng với mức đóng và điều kiện làm việc của người tham gia BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN (kể cả thời gian người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng như nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau, thai sản; nghỉ việc không hưởng tiền lương; tạm hoãn HĐLĐ).
1.2. Đối với đơn vị chậm đóng tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt HĐLĐ, HĐLV thì đơn vị có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động.
Trường hợp đơn vị chưa đóng đủ thì xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Sau khi thu hồi được số tiền đơn vị còn chậm đóng thì xác nhận bổ sung trên sổ BHXH.
...

Theo đó, khi người lao động đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà công ty nợ bảo hiểm xã hội thì công ty đó có trách nhiệm đóng đủ bảo hiểm xã hội bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định.

Nếu công ty chưa đóng đủ thì xác nhận sổ bảo hiểm xã hội sẽ tính đến thời điểm công ty đóng bảo hiểm xã hội. Sau khi thu hồi được số tiền công ty chậm đóng sẽ xác nhận bổ sung vào sổ bảo hiểm xã hội.

Mà thông tin trên sổ bảo hiểm xã hội sẽ là căn cứ để giải quyết chế độ lương hưu cho người lao động. Cho nên, việc công ty nợ bảo hiểm xã hội sẽ làm ảnh hưởng đến việc người lao động được nhận lương hưu.

Thời điểm nhận lương hưu của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động là lúc nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời điểm hưởng lương hưu như sau:

Thời điểm hưởng lương hưu
1. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.
...

Theo đó, thời điểm nhận lương hưu của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập.

Trân trọng!

Người lao động
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Người lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu bảng thanh toán tiền lương, phụ cấp dùng cho Ủy ban nhân dân xã mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính lương người lao động đi làm vào ngày Lễ Quốc khánh 02/9?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/7/2025, người lao động không được hưởng chế độ ốm đau trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Phạt tiền từ 100 đến 150 triệu đồng nếu ngược đãi người lao động?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân biệt giới tính khi bố trí nơi làm việc sẽ bị phạt tiền từ 20 - 30 triệu đồng?
Hỏi đáp Pháp luật
Người học nghề, người tập nghề phải đủ bao nhiêu tuổi? Người sử dụng lao động tuyển người dưới 14 tuổi vào học nghề, tập nghề bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bắt buộc đi làm vào ngày thứ 7 hay không? Mỗi tuần người lao động được nghỉ ít nhất bao nhiêu ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Đăng tin tuyển dụng để yêu cầu giới tính và độ tuổi có vi phạm của luật lao động về phân biệt đối xử không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong trường hợp nào thì người lao động ngừng việc nhưng vẫn được trả lương?
Hỏi đáp Pháp luật
Hỗ trợ về tín dụng cho người lao động có thời gian đóng BHXH mà bị mất việc làm từ 1/7/2025?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Người lao động
Chu Tường Vy
2,051 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Người lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người lao động

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Xem trọn bộ văn bản về bảo hiểm xã hội Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ văn bản hướng dẫn Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp năm 2024 Click để xem trọn bộ văn bản về chế độ thai sản năm 2024 Trọn bộ 10 văn bản về hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp 8 văn bản về chế độ ốm đau mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào