Người đồng bào dân tộc thiểu số không biết tiếng Việt vẫn có thể nộp hồ sơ học lái xe máy?

Cho tôi hỏi có phải người đồng bào dân tộc thiểu số không biết tiếng Việt vẫn có thể nộp hồ sơ học lái xe máy không? Mong được giải đáp!

Người đồng bào dân tộc thiểu số không biết tiếng Việt vẫn có thể nộp hồ sơ học lái xe máy?

Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT và khoản 2 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT quy định về hồ sơ của người học lái xe như sau:

Hồ sơ của người học lái xe
...
3. Người đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt học lái xe mô tô hạng A1, hạng A4 lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy tờ quy định tại điểm b và điểm d khoản 1 Điều này;
b) Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú, xác nhận là người đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt theo mẫu quy định tại Phụ lục 24 ban hành kèm theo Thông tư này; giấy xác nhận có giá trị 01 năm kể từ ngày ký xác nhận; cá nhân ký tên hoặc điểm chỉ vào giấy xác nhận.

Theo đó, người đồng bào dân tộc thiểu số không biết tiếng Việt vẫn được nộp hồ sơ học lái xe máy và cần chuẩn bị những giấy tờ sau gồm:

- Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân;

- Giấy khám sức khỏe của người lái xe;

- Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, xác nhận là người đồng bào dân tộc thiểu số không biết tiếng Việt và ký tên hoặc điểm chỉ vào giấy xác nhận.

Người đồng bào dân tộc thiểu số không biết tiếng Việt vẫn có thể nộp hồ sơ học lái xe máy?

Người đồng bào dân tộc thiểu số không biết tiếng Việt vẫn có thể nộp hồ sơ học lái xe máy? (Hình từ Internet)

Hình thức đào tạo đối với người đồng bào dân tộc thiểu số không biết tiếng Việt học lái xe máy là gì?

Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về hình thức đào tào như sau:

Hình thức đào tạo
1. Người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A2, A3, A4 và ô tô hạng B1 được tự học các môn lý thuyết, nhưng phải đăng ký tại cơ sở được phép đào tạo để được ôn luyện, kiểm tra; riêng đối với các hạng A4, B1 phải được kiểm tra, cấp chứng chỉ đào tạo.
2. Người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe các hạng B2, C, D, E và giấy phép lái xe các hạng F phải được đào tạo tập trung tại cơ sở được phép đào tạo và phải được kiểm tra cấp chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo. Trong thời hạn trên 01 (một) năm kể từ ngày cơ sở đào tạo kết thúc kiểm tra, xét công nhận tốt nghiệp khóa đào tạo, nếu không kiểm tra cấp chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo thì phải đào tạo lại theo khóa học mới.

Theo đó, đối với người đồng bào dân tộc thiểu số không biết tiếng Việt học lái xe máy sẽ được tự học các môn lý thuyết, nhưng phải đăng ký tại cơ sở được phép đào tạo để được ôn luyện, kiểm tra.

Hồ sơ dự thi sát hạch giấy phép lái xe đối với người đồng bào dân tộc thiểu số không biết tiếng Việt gồm những giấy tờ gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 19 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT bị thay thế một số nội dung bởi điểm a khoản 1 Điều 12 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT quy định về hồ sơ dự sát hạch lái xe như sau:

Hồ sơ dự sát hạch lái xe
1. Đối với người dự sát hạch lái xe lần đầu
Cơ sở đào tạo lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 9 của Thông tư này;
b) Chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo đối với người dự sát hạch lái xe hạng A4, B1, B2 và C;
c) Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch.
...

Theo đó, người đồng bào dân tộc thiểu số không biết tiếng Việt cần nộp những giấy tờ sau để tham gia thi sát hạch lái xe máy là:

- Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe;

- Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân;

- Giấy khám sức khỏe của người lái xe;

- Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch;

Trân trọng!

Giấy phép lái xe
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giấy phép lái xe
Hỏi đáp Pháp luật
Điểm GPLX bị trừ hết điểm có phải học lại không? Giấy phép lái xe bị thu hồi trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, có 03 loại giấy phép lái xe dành cho người điều khiển xe máy?
Hỏi đáp Pháp luật
Thay đổi thông tin ghi trên giấy phép lái xe có được cấp lại giấy phép lái xe hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
04 trường hợp giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam từ 1/1/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về độ tuổi được cấp Giấy phép lái xe từ ngày 01/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, giấy phép lái xe sẽ có 12 điểm, nếu vi phạm sẽ bị trừ dần đến hết?
Hỏi đáp Pháp luật
Điểm trừ giấy phép lái xe được thông báo trên VNeID?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/1/2025, giấy phép lái xe không có hiệu lực trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025, người lái xe được đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo phân hạng mới?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025 giấy phép lái xe bị trừ hết điểm sẽ không được lái xe?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy phép lái xe
Chu Tường Vy
443 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giấy phép lái xe
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào