Chậm báo cáo khoản vay nước ngoài phạt bao nhiêu tiền?

Xin hỏi: Chậm báo cáo khoản vay nước ngoài phạt bao nhiêu tiền?- Câu hỏi của chị Diễm (Hà Nội).

Chậm báo cáo khoản vay nước ngoài phạt bao nhiêu tiền?

Tại khoản 1 và khoản 7 Điều 47 Nghị định 88/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 32 Điều 1 Nghị định 143/2021/NĐ-CP có quy định vi phạm chế độ báo cáo, quản lý và cung cấp thông tin trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng như sau:

Vi phạm quy định về chế độ báo cáo, quản lý và cung cấp thông tin
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm quy định về thời hạn, yêu cầu đầy đủ, chính xác từ lần thứ hai trở lên trong năm tài chính của các báo cáo thống kê có định kỳ dưới 01 tháng;
b) Gửi báo cáo không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này, điểm a, điểm c khoản 5 Điều này và khoản 1 Điều 44 Nghị định này;
c) Không lưu giữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu đúng thời hạn theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định này;
d) Số liệu báo cáo gửi không chính xác từ 02 lần trở lên trong năm tài chính, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
...
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải gửi lại báo cáo đầy đủ, chính xác đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, d khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều này;
b) Không cho mở rộng phạm vi, quy mô, địa bàn hoạt động và bổ sung nghiệp vụ kinh doanh mới trong thời gian chưa khắc phục xong vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, d khoản 1; khoản 2 và khoản 5 Điều này;
c) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2019/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền như sau:

Hình thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả
...
3. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền:
a) Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng đối với tổ chức vi phạm là 2.000.000.000 đồng và đối với cá nhân vi phạm là 1.000.000.000 đồng;
b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân;
c) Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm của cá nhân là người làm việc tại quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô bằng 10% mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này; mức phạt tiền đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, đơn vị phụ thuộc của các tổ chức này bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân là người làm việc tại quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;
d) Thẩm quyền phạt tiền của từng chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân.

Như vậy, hành vi chậm báo cáo khoản vay nước ngoài thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Mức phạt tiền trên được áp dụng đối với cá nhân, còn đối với tổ chức nếu có hành vi chậm báo cáo khoản vay nước ngoài thì sẽ có mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Đồng thời cá nhân, tổ chức có hành vi chậm báo cáo khoản vay nước ngoài còn buộc phải gửi lại báo cáo đầy đủ, chính xác và không cho mở rộng phạm vi, quy mô, địa bàn hoạt động và bổ sung nghiệp vụ kinh doanh mới trong thời gian chưa khắc phục xong vi phạm đối với hành vi vi phạm.

Chậm báo cáo khoản vay nước ngoài phạt bao nhiêu tiền?

Chậm báo cáo khoản vay nước ngoài phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Bên đi vay phải báo cáo khoản vay nước ngoài định kỳ hàng tháng vào ngày nào?

Tại khoản 1 Điều 41 Thông tư 12/2022/TT-NHNN có quy định về chế độ báo cáo đối với bên đi vay như sau:

Chế độ báo cáo đối với bên đi vay
1. Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 05 của tháng tiếp theo kỳ báo cáo, bên đi vay phải báo cáo trực tuyến tình hình thực hiện các khoản vay ngắn, trung và dài hạn tại Trang điện tử. Trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật không thể gửi được báo cáo, bên đi vay gửi báo cáo bằng văn bản theo mẫu tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của bên đi vay trên Trang điện tử, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh duyệt báo cáo trên Trang điện tử (hoặc nhập thông tin từ báo cáo bằng văn bản trong trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật) để lưu thông tin vào cơ sở dữ liệu. Trường hợp thông tin báo cáo chính xác, bên đi vay sẽ được thông báo qua thư điện tử về việc đã hoàn thành việc báo cáo theo quy định. Trường hợp có thông tin chưa chính xác hoặc cần làm rõ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thông báo bằng thư điện tử cho bên đi vay để thực hiện điều chỉnh số liệu.
...

Như vậy, bên đi vay phải báo cáo khoản vay nước ngoài trực tuyến tại Trang điện tử định kỳ hàng tháng chậm nhất vào ngày 05 của tháng tiếp theo kỳ báo cáo.

Nếu Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật không thể gửi được báo cáo, bên đi vay gửi báo cáo bằng văn bản theo mẫu tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư 12/2022/TT-NHNN tại đây.

Nếu phát hiện sai sót trong báo cáo khoản vay nước ngoài thì bên đi vay có trách nhiệm gì?

Tại khoản 3 Điều 41 Thông tư 12/2022/TT-NHNN có quy định về nếu phát hiện sai sót trong báo cáo khoản vay nước ngoài thì bên đi vay có trách nhiệm như sau:

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi phát hiện sai sót trong các báo cáo vay, trả nợ nước ngoài, bên đi vay có trách nhiệm báo cáo trực tuyến tại Trang điện tử hoặc báo cáo bằng văn bản trong trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật tình hình thực hiện khoản vay ngắn, trung, dài hạn với số liệu sai sót đã được khắc phục;

Đồng thời, thông báo cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh bằng thư điện tử để Ngân hàng nhà nước chi nhánh thực hiện kiểm duyệt.

Trân trọng!

Khoản vay nước ngoài
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Khoản vay nước ngoài
Hỏi đáp Pháp luật
Vốn vay ODA là gì? Nguyên tắc cơ bản trong quản lý nhà nước về vốn vay ODA?
Hỏi đáp Pháp luật
Chậm báo cáo khoản vay nước ngoài phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Quản lý ngoại hối đối với các khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm có nguyên tắc như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Khoản vay nước ngoài sau khi bên đi vay bị chia, tách, hợp nhất hoặc sáp nhập được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả để xác định nghĩa vụ đăng ký có thời hạn như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Đăng ký khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả có trình tự thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả có trình tự như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về chấm dứt hiệu lực văn bản xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về sao gửi văn bản xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài tự vay, tự trả như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Dòng tiền thực hiện khoản vay nước ngoài có nguyên tắc minh bạch như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Khoản vay nước ngoài
Lương Thị Tâm Như
9,524 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Khoản vay nước ngoài
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào