Những hoạt động thể thao nào bắt buộc phải có người hướng dẫn tập luyện?
- Những hoạt động thể thao nào bắt buộc phải có người hướng dẫn tập luyện?
- Doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao bắt buộc có người hướng dẫn tập luyện cần những điều kiện gì?
- Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện thành lập công ty ngành hoạt động thể thao bắt buộc có người hướng dẫn được quy định như thế nào?
Những hoạt động thể thao nào bắt buộc phải có người hướng dẫn tập luyện?
Thể thao là hoạt động thể chất hay kỹ năng dành cho mục đích giải trí, thi đấu, đạt đến vinh quang, rèn luyện bản thân, tăng cường sức khỏe... Các môn thể thao đều kèm theo hoạt động thể chất, thi đấu, và luật lệ tính điểm.
Căn cứ tại Danh mục hoạt động thể thao bắt buộc có người hướng dẫn tập luyện ban hành kèm theo Thông tư 04/2019/TT-BVHTTDL quy định về hoạt động thể thao bắt buộc có người hướng dẫn tập luyện cụ thể như sau:
Như vậy, những hoạt động thể thao bắt buộc phải có người hướng dẫn tập luyện, bao gồm:
- Tập luyện, thi đấu Leo núi nhân tạo (thuộc môn Leo núi thể thao).
- Tập luyện, thi đấu Trượt băng (Trượt băng).
- Tập luyện, thi đấu Đua ngựa (Đua ngựa).
- Tập luyện, thi đấu Kiếm thể thao (Đấu kiếm thể thao).
- Tập luyện, thi đấu Bắn súng (Bắn súng thể thao).
- Tập luyện, thi đấu Bắn cung (Bắn cung).
- Tập luyện, thi đấu Thể dục dụng cụ (Thể dục dụng cụ).
- Tập luyện, thi đấu Thể dục nhào lộn trên mặt lưới có lò xo (Thể dục nhào lộn).
- Tập luyện, thi đấu Đua thuyền (Đua thuyền Rowing, Canoe và thuyền truyền thống).
Những hoạt động thể thao bắt buộc phải có người hướng dẫn tập luyện? (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao bắt buộc có người hướng dẫn tập luyện cần những điều kiện gì?
Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 36/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thể dục, thể thao sửa đổi 2018 quy định về điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao bắt buộc có người hướng dẫn tập luyện cụ thể như sau:
Điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao bắt buộc có người hướng dẫn tập luyện
Doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao nếu có cung cấp dịch vụ hướng dẫn tập luyện thể thao hoặc kinh doanh hoạt động thể thao thuộc Danh mục hoạt động thể thao bắt buộc có người hướng dẫn tập luyện do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Có người hướng dẫn tập luyện thể thao theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này.
2. Có cơ sở vật chất, trang thiết bị thể thao theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
Như vậy, doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao bắt buộc có người hướng dẫn tập luyện cần những điều kiện, bao gồm:
- Có người hướng dẫn tập luyện thể thao theo khoản 1 Điều 13 Nghị định 36/2019/NĐ-CP cụ thể là:
+ Là huấn luyện viên hoặc vận động viên có đẳng cấp từ cấp 2 trở lên hoặc tương đương phù hợp với hoạt động thể thao đăng ký kinh doanh;
+ Có bằng cấp về chuyên ngành thể dục thể thao từ bậc trung cấp trở lên phù hợp với hoạt động thể thao đăng ký kinh doanh;
+ Được tập huấn chuyên môn thể thao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Có cơ sở vật chất, trang thiết bị thể thao theo Điều 14 Nghị định 36/2019/NĐ-CP quy định việc doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao phải có cơ sở vật chất, trang thiết bị thể thao đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành.
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện thành lập công ty ngành hoạt động thể thao bắt buộc có người hướng dẫn được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 20 Nghị định 36/2019/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện thành lập công ty ngành hoạt động thể thao bắt buộc có người hướng dẫn được quy định, bao gồm:
Bước 1: Doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị đến cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đăng ký địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao hoặc nơi doanh nghiệp có trụ sở chính trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao.
Tải về mẫu đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện thành lập công ty ngành hoạt động thể thao bắt buộc có người hướng dẫn
Bước 2: Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi là cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện) cấp cho doanh nghiệp giấy tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần sửa đổi, bổ sung đến doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.
Bước 3: Việc kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 55 Luật Thể dục, thể thao 2006 được sửa đổi bởi khoản 24 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao 2018 quy định cụ thể:
- Điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp bao gồm:
+ Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động;
+ Có cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động thể thao.
- Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao bao gồm:
+ Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao;
+ Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh.
- Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao.
- Trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 4: Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoặc qua đường bưu điện, qua mạng điện tử.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo thành tích cá nhân của Phó hiệu trưởng mới nhất năm 2024?
- Hướng dẫn xóa thí sinh khỏi danh sách Vòng 6 Trạng Nguyên Tiếng Việt tại quantri.trangnguyen.edu.vn?
- Tháng 10 âm lịch 2024 kết thúc vào ngày nào? Tháng 10 âm lịch 2024 là tháng con gì? Tháng 10 âm lịch năm 2024 có sự kiện gì?
- Cách viết trách nhiệm của cá nhân đối với những hạn chế, khuyết điểm của tập thể trong bản kiểm điểm đảng viên cuối năm 2024?
- Giám đốc BHXH cấp tỉnh có quyền xử phạt hành vi cho mượn thẻ bảo hiểm y tế không?