Người điều khiển xe quá tải trọng thì mức xử phạt là bao nhiêu?

Cho tôi hỏi mức xử phạt vi phạm hành chính người điều khiển xe qu tải trọng là bao nhiêu? Câu hỏi từ anh Trọng (Bình Dương)

Xe quá tải trọng là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định về xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn lưu hành trên đường bộ:

Quy định về xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn lưu hành trên đường bộ
1. Xe quá tải trọng là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có tổng trọng lượng của xe hoặc có tải trọng trục xe vượt quá tải trọng khai thác của đường bộ.
...

Như vậy, xe quá tải trọng là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có tổng trọng lượng của xe hoặc có tải trọng trục xe vượt quá tải trọng khai thác của đường bộ.

Người điều khiển xe quá tải trọng thì mức xử phạt là bao nhiêu?

Người điều khiển xe quá tải trọng thì mức xử phạt là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Mức phạt vi phạm người điều khiển xe quá tải trọng là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 18 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt người điều khiển xe quá tải trọng:

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm theo quy định khác

Ngoài ra, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;

- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 10% đến 20%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.

- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường ghi trong Giấy phép lưu hành;

+ Điều khiển xe vượt quá khổ giới hạn của cầu, đường hoặc chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường tham gia giao thông, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.

Ngoài ra, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;

- Phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;

Ngoài ra, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;

+ Điều khiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe nếu có) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành;

Ngoài ra, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng;

+ Điều khiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng đi không đúng tuyến đường quy định trong Giấy phép lưu hành.

Ngoài ra, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng;

- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ từ 03 tháng đến 05 tháng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;

+ Không chấp hành việc kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe khi có tín hiệu, hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe; chuyển tải hoặc dùng các thủ đoạn khác để trốn tránh việc phát hiện xe chở quá tải, quá khổ.

Buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra đối với mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Quy định về cấp Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng trên đường bộ?

Tại Điều 20 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT việc cấp Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng trên đường bộ được quy định như sau:

- Chỉ cấp Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng trên đường bộ trong những trường hợp đặc biệt, khi không còn phương án vận chuyển nào khác hoặc không thể sử dụng chủng loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ khác phù hợp để vận chuyển trên đường bộ.

- Cơ quan cấp Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng:

+ Lựa chọn tuyến đường hợp lý trên cơ sở bảo đảm an toàn giao thông và an toàn cho công trình đường bộ;

+ Không cấp Giấy phép lưu hành xe trong trường hợp chở hàng hóa vượt quá khối lượng hàng hóa chuyên chở theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc vượt quá khối lượng hàng hóa cho phép của xe sau khi thiết kế cải tạo đã được phê duyệt và được ghi trên Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe;

+ Khi cho phép lưu hành trên đường cao tốc, phải quy định cụ thể các điều kiện bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông như tốc độ, làn xe chạy và thời gian được phép lưu hành trong Giấy phép lưu hành xe.

- Đối với trường hợp lưu hành xe vượt quá khả năng khai thác của đường bộ mà phải khảo sát, kiểm định hoặc gia cường đường bộ, tổ chức, cá nhân có nhu cầu lưu hành xe phải chịu trách nhiệm chi trả toàn bộ các khoản chi phí có liên quan.

Cơ quan có thẩm quyền chỉ cấp Giấy phép lưu hành xe sau khi tổ chức, cá nhân đã hoàn thành các công việc nêu trên.

Trân trọng!

Phương tiện giao thông đường bộ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Phương tiện giao thông đường bộ
Hỏi đáp Pháp luật
Các điều kiện đo nồng độ khí thải phát ra từ phương tiện giao thông đường bộ theo TCVN 6204 : 2008?
Hỏi đáp Pháp luật
Định nghĩa về các loại phương tiện giao thông đường bộ?
Hỏi đáp Pháp luật
Thay đổi màu sơn xe mô tô có bị tạm giữ phương tiện hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người điều khiển xe quá tải trọng thì mức xử phạt là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhân viên bến phà có quyền từ chối phục vụ hành khách và phương tiện giao thông đường bộ xuống phà trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Phương tiện giao thông trong thời gian tạm giữ bị hư hỏng, trách nhiệm thuộc về ai?
Hỏi đáp Pháp luật
Người gây tai nạn có được giữ phương tiện giao thông gây tai nạn hay không? Trình tự giải quyết việc giao phương tiện vi phạm giao thông cho người có vi phạm giữ như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nơi tạm giữ phương tiện giao thông vi phạm phải đảm bảo những yêu cầu nào hiện nay?
Hỏi đáp pháp luật
Để không vi phạm pháp luật thì phải xếp hàng hóa trên xe máy như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Phương tiện giao thông đường bộ
Phan Vũ Hiền Mai
7,234 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào