Người lao động có được ủy quyền cho người khác làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Người lao động có được ủy quyền cho người khác làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Căn cứ theo Điều 29 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về quyền của người lao động như sau:
Quyền của người lao động
1. Nhận sổ bảo hiểm xã hội có xác nhận đầy đủ về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 42 Luật Việc làm.
3. Được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 17, nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định này.
4. Yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp; yêu cầu trung tâm dịch vụ việc làm, tổ chức bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp.
5. Khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Đồng thời căn cứ tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về các trường hợp mà người lao động có thể ủy quyền nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
...
2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.
...
Như vậy, người lao động có thể ủy quyền cho người khác để làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp thay mình.
Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp người lao động đều có thể ủy quyền cho người khác làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp thay mình, chỉ những trường hợp sau người lao động mới có thể ủy quyền:
- Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế;
- Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế;
- Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Người lao động có được ủy quyền cho người khác làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp không? (Hình từ Internet)
Hồ sơ để làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm có những gì?
Căn cứ tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu quy định;
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau:
+ Hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
+ Quyết định thôi việc;
+ Quyết định sa thải;
+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;
+ Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có đầy đủ thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
+ Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với người lao động được bổ nhiệm vào các chức danh quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;
+ Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính.
- Sổ bảo hiểm xã hội
Thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao lâu?
Căn cứ theo Điều 46 Luật Việc làm 2013 quy định về hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Theo đó, trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người có giấy phép lái xe hạng A2 được điều khiển loại xe nào từ 01/01/2025?
- Địa chỉ Học viện Tòa án ở đâu? Học viện Tòa án có mã trường là gì?
- Lịch âm 2025, Lịch vạn niên 2025, Lịch 2025: Chi tiết, đầy đủ nhất cả năm 2025?
- Khi nào chứng thư thẩm định giá hết hạn? Chứng thư thẩm định giá không bắt buộc cập nhật vào CSDL quốc gia trong trường hợp nào?
- Thời hạn bình ổn giá hàng hóa dịch vụ bao lâu? Gia hạn thời gian bình ổn giá hàng hóa dịch vụ được không?