Vụ án dân sự chưa có điều luật áp dụng thì Tòa án được quyền từ chối thụ lý giải quyết không?

Cho hỏi: Vụ án dân sự chưa có điều luật áp dụng thì Tòa án được quyền từ chối thụ lý giải quyết không? Câu hỏi của anh Hợp (Phú Yên)

Điều kiện cơ bản để tòa án thụ lý giải quyết vụ án dân sự gồm những gì?

Tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định về hình thức và nội dung đơn khởi kiện như sau:

Hình thức, nội dung đơn khởi kiện
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.
2. Việc làm đơn khởi kiện của cá nhân được thực hiện như sau:
a) Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
b) Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
c) Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.
3. Cơ quan, tổ chức là người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và họ, tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.
4. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
...

Như vậy, điều kiện cơ bản để tòa án thụ lý giải quyết vụ án dân sự là:

- Phải làm đơn khởi kiện

- Người khởi kiện phải có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự. Trường hợp cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án.

Lưu ý: Đây chỉ là điều kiện cơ bản để tòa án thụ lý giải quyết vụ án dân sự.

Vụ án dân sự chưa có điều luật áp dụng thì Tòa án được quyền từ chối thụ lý giải quyết không?

Vụ án dân sự chưa có điều luật áp dụng thì Tòa án được quyền từ chối thụ lý giải quyết không? (Hình từ Internet)

Vụ án dân sự chưa có điều luật áp dụng thì Tòa án được quyền từ chối thụ lý giải quyết không?

Theo Điều 4 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp như sau:

Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
...
2. Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng.
Vụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng là vụ việc dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự nhưng tại thời điểm vụ việc dân sự đó phát sinh và cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòa án giải quyết chưa có điều luật để áp dụng.
Việc giải quyết vụ việc dân sự quy định tại khoản này được thực hiện theo các nguyên tắc do Bộ luật dân sự và Bộ luật này quy định.

Như vậy, tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng.

Trường hợp chưa có điều luật để áp dụng thì thực hiện theo các nguyên tắc do Bộ luật dân sự 2015Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Vụ án dân sự chưa có điều luật áp dụng thì Tòa án áp dụng tập quán để giải quyết được không?

Theo khoản 1 Điều 45 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về vụ án dân sự chưa có điều luật áp dụng thì Tòa án áp dụng tập quán để giải quyết như sau:

- Tòa án áp dụng tập quán để giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không quy định.

- Khi yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền viện dẫn tập quán để yêu cầu Tòa án xem xét áp dụng.

- Trường hợp các đương sự viện dẫn các tập quán khác nhau thì tập quán có giá trị áp dụng là tập quán được thừa nhận tại nơi phát sinh vụ việc dân sự.

Lưu ý: Tập quán không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015.

Tòa án có trách nhiệm xác định giá trị áp dụng của tập quán bảo đảm đúng quy định tại Điều 5 Bộ luật Dân sự 2015.

Trân trọng!

Vụ án dân sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Vụ án dân sự
Hỏi đáp Pháp luật
Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được thì được giải quyết như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có thể khởi kiện nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân để giải quyết trong cùng một vụ án dân sự hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có thể xét xử vụ án dân sự khi vắng mặt bị đơn hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức xã hội có quyền tự mình khởi kiện vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng vì lợi ích công cộng khi có đủ các điều kiện nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nguyên đơn chết thì vụ án dân sự có được tiếp tục xét xử không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được tiếp tục phiên họp công khai chứng cứ và tiến hành hòa giải khi một bên đương sự vắng mặt trong vụ án dân sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian chuẩn bị xét xử các loại vụ án dân sự là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn yêu cầu Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ trong vụ án dân sự mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tòa án được ra quyết định tạm đình chỉ mấy lần đối với một vụ án dân sự?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Vụ án dân sự
Nguyễn Trần Cao Kỵ
9,900 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào