Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có vốn điều lệ tối thiểu là bao nhiêu?

Xin hỏi: Có phải doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có vốn điều lệ tối thiểu là 750 tỷ đồng không?- Câu hỏi của anh Trung (Hà Nội).

Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có vốn điều lệ tối thiểu là bao nhiêu?

Tại Điều 35 Nghị định 46/2023/NĐ-CP có quy định vốn điều lệ tối thiểu như sau:

Vốn điều lệ tối thiểu
1. Vốn điều lệ tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ:
a) Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm liên kết đơn vị, bảo hiểm hưu trí) và bảo hiểm sức khỏe: 750 tỷ đồng Việt Nam;
b) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này và bảo hiểm liên kết đơn vị hoặc bảo hiểm hưu trí: 1.000 tỷ đồng Việt Nam;
c) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này, bảo hiểm liên kết đơn vị và bảo hiểm hưu trí: 1.300 tỷ đồng Việt Nam.
2. Vốn điều lệ tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ:
a) Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ (trừ bảo hiểm hàng không, bảo hiểm vệ tinh) và bảo hiểm sức khỏe: 400 tỷ đồng Việt Nam;
b) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này và bảo hiểm hàng không hoặc bảo hiểm vệ tinh: 450 tỷ đồng Việt Nam;
c) Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản này, bảo hiểm hàng không và bảo hiểm vệ tinh: 500 tỷ đồng Việt Nam.
3. Vốn điều lệ tối thiểu của doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe: 400 tỷ đồng Việt Nam.
4. Vốn điều lệ tối thiểu của doanh nghiệp tái bảo hiểm:
a) Kinh doanh tái bảo hiểm, nhận nhượng tái bảo hiểm phi nhân thọ hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 500 tỷ đồng Việt Nam;
b) Kinh doanh tái bảo hiểm, nhận nhượng tái bảo hiểm nhân thọ hoặc cả hai loại hình tái bảo hiểm nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 900 tỷ đồng Việt Nam;
c) Kinh doanh tái bảo hiểm, nhận nhượng tái bảo hiểm cả 03 loại hình tái bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 1.400 tỷ đồng Việt Nam.
5. Doanh nghiệp bào hiểm, doanh nghiệp tải bảo hiểm được thành lập, tổ chức và hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực có số vốn điều lệ thấp hơn mức vốn điều lệ tối thiểu quy định tại Điều này thì trước ngày 01 tháng 01 năm 2028 phải hoàn thành việc bổ sung đủ vốn điều lệ và ký quỹ theo quy định.

Như vậy, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có vốn điều lệ tối thiểu là 750 tỷ đồng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm sức khỏe cũng có vốn điều lệ tối thiểu là 750 tỷ đồng.

- Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm liên kết đơn vị hoặc bảo hiểm hưu trí: tối thiểu 1.000 tỷ đồng.

- Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm liên kết đơn vị và bảo hiểm hưu trí: tối thiểu 1.300 tỷ đồng.

Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có vốn điều lệ tối thiểu là 750 tỷ đồng?

Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có vốn điều lệ tối thiểu là 750 tỷ đồng? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp bảo hiểm phải duy trì nguồn vốn chủ sở hữu như thế nào trong quá trình hoạt động?

Tại khoản 1 Điều 37 Nghị định 46/2023/NĐ-CP có quy định về quản lý vốn chủ sở hữu như sau:

Quản lý vốn chủ sở hữu
1. Trong suốt quá trình hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải duy trì nguồn vốn chủ sở hữu bảo đảm biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm cao hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu và đáp ứng các quy định sau đây:
a) Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm đã được cấp phép trước ngày 01 tháng 01 năm 2023: Trước ngày 01 tháng 01 năm 2028, vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu không thấp hơn vốn pháp định quy định tại Điều 10 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP; từ ngày 01 tháng 01 năm 2028, vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu không thấp hơn vốn điều lệ tối thiểu theo quy định tại Điều 35 Nghị định này;
b) Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm đã được cấp phép kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023, vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu không thấp hơn vốn điều lệ tối thiểu theo quy định tại Điều 35 Nghị định này.
2. Trong suốt quá trình hoạt động, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam phải duy trì nguồn vốn chủ sở hữu bảo đảm biên khả năng thanh toán của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam cao hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu và đáp ứng các quy định sau đây:
a) Đối với các chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam đã được cấp phép trước ngày 01 tháng 01 năm 2023: Trước ngày 01 tháng 01 năm 2028, vốn được cấp, vốn chủ sở hữu không thấp hơn vốn pháp định quy định tại Điều 10 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP; từ ngày 01 tháng 01 năm 2028, vốn được cấp, vốn chủ sở hữu không thấp hơn vốn được cấp tối thiểu theo quy định tại Điều 36 Nghị định này,
b) Đối với các chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam đã được cấp phép kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023, vốn được cấp, vốn chủ sở hữu không thấp hơn vốn được cấp tối thiểu theo quy định tại Điều 36 Nghị định này.
...

Như vậy, doanh nghiệp bảo hiểm phải duy trì nguồn vốn chủ sở hữu bảo đảm biên khả năng thanh toán cao hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu và đáp ứng các điều kiện:

Trường hợp 1: Doanh nghiệp bảo hiểm đã được cấp phép trước ngày 01/01/2023: Trước ngày 01/01/2028, vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu không thấp hơn vốn pháp định tại Điều 10 Nghị định 73/2016/NĐ-CP; từ ngày 01/ 01/2028, vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu không thấp hơn vốn điều lệ tối thiểu theo quy định tại Điều 35 Nghị định 46/2023/NĐ-CP;

Trường hợp 2: Doanh nghiệp bảo hiểm đã được cấp phép kể từ ngày 01/ 01/2023, vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu không thấp hơn vốn điều lệ tối thiểu tại Điều 35 Nghị định 46/2023/NĐ-CP.

Doanh nghiệp bảo hiểm đầu tư ra nước ngoài phải đáp ứng điều kiện gì?

Tại Điều 47 Nghị định 46/2023/NĐ-CP có quy định doanh nghiệp bảo hiểm đầu tư ra nước ngoài phải đáp ứng điều kiện như sau:

- Thuộc đối tượng được phép đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại pháp luật đầu tư và pháp luật về quản lý ngoại hối.

- Doanh nghiệp bảo hiểm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận thực hiện đầu tư ra nước ngoài phải đáp ứng các yêu cầu sau:

+ Có lãi trong 03 năm liên tục liền trước năm thực hiện đầu tư ra nước ngoài được thể hiện trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập bởi các tổ chức kiểm toán độc lập và không có ý kiến ngoại trừ;

+ Vốn chủ sở hữu tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất đáp ứng quy định tại Điều 37 Nghị định 46/2023/NĐ-CP;

+ Đáp ứng các quy định về biên khả năng thanh toán tại thời điểm nộp báo cáo gần nhất;

+ Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm với tổng số tiền từ 400 triệu đồng Việt Nam trở lên trong thời hạn 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị.

- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

- Có quy trình nội bộ, cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ, nhận dạng và quản trị rủi ro liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài.

- Ngoài quy định trên, đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

Trân trọng!

Bảo hiểm nhân thọ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bảo hiểm nhân thọ
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có được khôi phục sau khi bị chấm dứt?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn bảo hiểm nhân thọ được tính từ thời điểm nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp nào không được bồi thường bảo hiểm nhân thọ năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Chết do say ma túy có được bảo hiểm nhân thọ bồi thường không?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm có phải bồi thường trả tiền bảo hiểm nhân thọ cho người được bảo hiểm khi bị thương do người thứ ba gây ra không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chưa đủ 18 tuổi mua bảo hiểm nhân thọ được không? Thời hạn của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc tạm ứng từ giá trị hoàn lại trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ phải đáp ứng quy định gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Bao nhiêu tuổi được mua bảo hiểm nhân thọ? Thời hạn bảo hiểm nhân thọ được tính từ thời điểm nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nguyên tắc thế quyền có áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ không?
Hỏi đáp pháp luật
Bảo hiểm sinh kỳ là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bảo hiểm nhân thọ
Lương Thị Tâm Như
1,976 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào