Năm 2023, kết luận thanh tra có được công khai không?

Cho tôi hỏi, kết luận thanh tra có được công khai không? Câu hỏi từ anh Khoa (TP.Hồ Chí Minh)

Những nội dung kết luận thanh tra nào phải được công khai?

Ngày 30/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 43/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra 2022.

Căn cứ Điều 48 Nghị định 43/2023/NĐ-CP quy định những nội dung kết luận thanh tra:

Những nội dung kết luận thanh tra phải được công khai
Kết luận thanh tra phải được công khai toàn văn, trừ những nội dung trong kết luận thanh tra thuộc bí mật nhà nước, bí mật ngân hàng, bí mật kinh doanh theo quy định của pháp luật không được công khai.

Như vậy, kết luận thanh tra phải được công khai toàn văn.

Trừ những nội dung trong kết luận thanh tra thuộc bí mật nhà nước, bí mật ngân hàng, bí mật kinh doanh theo quy định của pháp luật không được công khai.

Năm 2023, kết luận thanh tra có được công khai không?

Năm 2023, kết luận thanh tra có được công khai không? (Hình từ Internet)

Thời gian công khai kết luận thanh tra là bao lâu?

Căn cứ khoản 1 Điều 79 Luật Thanh tra 2022 quy định về việc công khai kết luận thanh tra:

Công khai kết luận thanh tra
1. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày ký ban hành kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm công khai kết luận thanh tra theo hình thức quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và một trong các hình thức quy định tại các điểm b, c và d khoản 3 Điều này.

Như vậy, chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày ký ban hành kết luận thanh tra.

Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm công khai kết luận thanh tra theo hình thức như quy định.

Kết luận thanh tra phải được công khai theo những hình thức nào?

Căn cứ Điều 49 Nghị định 43/2023/NĐ-CP quy định cụ thể các hình thức công khai kết luận thanh tra như sau:

Hình thức công khai kết luận thanh tra
1. Việc đăng tải kết luận thanh tra trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thanh tra, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phải được thực hiện ít nhất 15 ngày liên tục.
2. Ngoài việc công khai kết luận thanh tra theo quy định tại khoản 1 Điều này, người ra kết luận thanh tra lựa chọn ít nhất một trong các hình thức sau:
a) Công bố tại cuộc họp với thành phần gồm người ra quyết định thanh tra hoặc người được ủy quyền, đại diện Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
b) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng (bao gồm báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử). Thời gian thông báo trên báo in, báo nói, báo hình ít nhất là 02 lần liên tục; việc thông báo trên báo điện tử phải thực hiện ít nhất 15 ngày liên tục;
c) Việc niêm yết kết luận thanh tra tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra do đối tượng thanh tra thực hiện. Thời gian niêm yết ít nhất là 15 ngày liên tục.

Như vậy, kết luận thanh tra phải được công khai theo các hình thức sau:

- Đăng tải kết luận thanh tra trên Cổng thông tin điện tử

Cơ quan thanh tra có trách nhiệm đăng tải kết luận thanh tra.

Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp phải được thực hiện ít nhất 15 ngày liên tục.

- Ngoài việc công khai kết luận thanh tra bằng hình thức đăng tải kết luận thanh tra trên Cổng thông tin điện tử, người ra kết luận thanh tra lựa chọn ít nhất một trong các hình thức sau:

+ Công bố tại cuộc họp

Thành phần cuộc họp gồm: Người ra quyết định thanh tra hoặc người được ủy quyền, đại diện Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

+ Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng bằng các hình thức bao gồm: báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử.

Thời gian thông báo trên báo in, báo nói, báo hình ít nhất là 02 lần liên tục

Thời gian thông báo trên báo điện tử phải thực hiện ít nhất 15 ngày liên tục

- Việc niêm yết kết luận thanh tra tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra do đối tượng thanh tra thực hiện.

Thời gian niêm yết ít nhất là 15 ngày liên tục.

Lưu ý: Nghị định 43/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra 2022 có hiệu lực từ ngày 15/08/2023.

Trân trọng!

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Kết luận thanh tra
Phan Vũ Hiền Mai
1,147 lượt xem
Kết luận thanh tra
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Kết luận thanh tra
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu bản kiểm điểm sau kết luận thanh tra? Hướng dẫn cách viết bản kiểm điểm sau kết luận thanh tra?
Hỏi đáp Pháp luật
Trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2023, kết luận thanh tra có được công khai không?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai là người giải quyết kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn có kết luận thanh tra thuế là bao nhiêu ngày?
Hỏi đáp pháp luật
Kết luận thanh tra hành chính trong hoạt động thanh tra được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của trưởng đoàn thanh tra khi kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Công khai kết luận thanh tra gồm các hình thức nào? Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Kết luận thanh tra có thể đặt câu hỏi tại đây.

Tra cứu hỏi đáp liên quan
Kết luận thanh tra

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kết luận thanh tra

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào