Giám đốc thẩm và Tái thẩm trong tố tụng dân sự giống và khác nhau như thế nào?

Giám đốc thẩm và Tái thẩm trong tố tụng dân sự giống và khác nhau như thế nào? Câu hỏi của bạn Phan Anh (Hà Nội)

Giám đốc thẩm và Tái thẩm trong tố tụng dân sự giống và khác nhau như thế nào?

Theo Điều 325 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về tính chất giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự như sau:

Tính chất của giám đốc thẩm
Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm.

Theo Điều 351 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về tính chất tái thẩm trong tố tụng dân sự như sau:

Tính chất của tái thẩm
Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.

Theo những điều trên, giám đốc thẩm và tái thẩm giống và khác nhau như sau:

Giống nhau: Đều là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

Khác nhau:

Giám đốc thẩm: Chỉ khi có căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm.

Tái thẩm: vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.

Tái thẩm và Giám đốc thẩm giống và khác nhau như thế nào?

Giám đốc thẩm và Tái thẩm giống và khác nhau như thế nào? (Hình từ Internet)

Căn cứ để kháng nghị Bản án, quyết định của Tòa án dân sự đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục Giám đốc thẩm là gì?

Theo Điều 326 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự như sau:

Căn cứ, điều kiện để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
a) Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;
b) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;
c) Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
2. Người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 của Bộ luật này kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và có đơn đề nghị theo quy định tại Điều 328 của Bộ luật này hoặc có thông báo, kiến nghị theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 327 của Bộ luật này; trường hợp xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba thì không cần phải có đơn đề nghị.

Theo quy định trên, Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:

- Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;

-Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;

- Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.

Căn cứ để kháng nghị Bản ản, quyết định của Tòa án dân sự đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục tái thẩm là gì?

Theo Điều 352 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm trong tố tụng dân sự như sau:

Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
1. Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;
2. Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;
3. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
4. Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.

Theo đó, căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật như sau:

- Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;

- Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;

- Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;

- Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.

Trân trọng!

Thủ tục tố tụng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thủ tục tố tụng
Hỏi đáp Pháp luật
Giám đốc thẩm và Tái thẩm trong tố tụng dân sự giống và khác nhau như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Tính thời hạn kháng cáo có trừ thứ bảy, chủ nhật?
Hỏi đáp pháp luật
Ai được quyền tố cáo? Tố cáo những việc gì?
Hỏi đáp pháp luật
Giải quyết tố cáo là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Người giải quyết tố cáo là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Bị mất điện thoại báo công an có giải quyết không?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về lập hồ sơ kiểm sát việc xem xét quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm?
Hỏi đáp pháp luật
Kháng án là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Nhiệm vụ, quyền hạn, trình tự, thủ tục hợp tác quốc tế trong giai đoạn khởi tố, điều tra và truy tố như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Hỏi cung là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thủ tục tố tụng
Nguyễn Đình Mạnh Tú
3,364 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thủ tục tố tụng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào