Kế hoạch đấu giá biển số xe ô tô cần có những nội dung chính nào?

Cho tôi hỏi kế hoạch đấu giá biển số xe ô tô gồm những nội dung gì? Mong được giải đáp thắc mắc!

Kế hoạch đấu giá biển số xe ô tô cần có những nội dung chính nào?

Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 39/2023/NĐ-CP quy định về kế hoạch tổ chức đấu giá biển số xe ô tô như sau:

Kế hoạch tổ chức đấu giá
1. Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt kế hoạch tổ chức đấu giá biển số xe ô tô cho từng phiên đấu giá.
2. Kế hoạch đấu giá bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Danh sách biển số xe ô tô đưa ra đấu giá;
b) Giá khởi điểm, bước giá và tiền đặt trước;
c) Hình thức, phương thức tổ chức đấu giá;
d) Thời gian tổ chức đấu giá;
đ) Xử lý tình huống đấu giá (nếu có);
e) Các nội dung khác có liên quan.
3. Kế hoạch tổ chức đấu giá phải được thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công an trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt.

Theo đó, nội dung kế hoạch đấu giá gồm chó những nội dung chính sau:

- Danh sách biển số xe ô tô đưa ra đấu giá;

- Giá khởi điểm, bước giá và tiền đặt trước;

- Hình thức, phương thức tổ chức đấu giá;

- Thời gian tổ chức đấu giá;

- Xử lý tình huống đấu giá (nếu có);

- Các nội dung khác có liên quan.

Kế hoạch đấu giá biển số xe ô tô cần có những nội dung chính nào?

Kế hoạch đấu giá biển số xe ô tô cần có những nội dung chính nào? (Hình từ Internet)

Hợp đồng dịch vụ đấu giá biển số xe ô tô được quy định như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 39/2023/NĐ-CP quy định về hợp đồng dịch vụ đấu giá thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu giá như sau:

Hợp đồng dịch vụ đấu giá, thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu giá
1. Hợp đồng dịch vụ đấu giá biển số xe ô tô
a) Bộ Công an ký hợp đồng dịch vụ đấu giá biển số xe ô tô với một tổ chức đấu giá tài sản để thực hiện đấu giá biển số xe ô tô. Hợp đồng dịch vụ đấu giá biển số xe ô tô phải được lập thành văn bản, được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự và Điều 33 Luật Đấu giá tài sản 2016;
b) Thời hạn của hợp đồng dịch vụ đấu giá biển số xe ô tô theo thời hạn thực hiện Nghị quyết số 73/2022/QH15, trừ trường hợp tổ chức đấu giá tài sản được lựa chọn chấm dứt hoạt động, không đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện để tổ chức đấu giá biển số xe ô tô hoặc hợp đồng bị chấm dứt thực hiện theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thực hiện Nghị quyết số 73/2022/QH15, Bộ Công an lựa chọn một tổ chức đấu giá tài sản khác đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị quyết số 73/2022/QH15 để tiếp tục thực hiện.
...

Theo đó, về hợp đồng dịch vụ đấu giá biển số xe ô tô thì cần phải lưu ý những điều sau:

- Hợp đồng dịch vụ đấu giá biển số xe ô tô phải được lập thành văn bản;

- Thực hiện theo quy định về hợp đồng dịch vụ đấu giá tại Điều 33 Luật Đấu giá tài sản 2016;

- Thời hạn hợp đồng đấu giá thực hiện theo quy định tại Nghị quyết 73/2022/QH15;

- Chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thực hiện Nghị quyết 73/2022/QH15.

Hợp đồng dịch vụ đấu giá biển số xe ô tô có bắt buộc phải lập thành văn bản không?

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 39/2023/NĐ-CP quy định về hợp đồng dịch vụ đấu giá như sau:

Hợp đồng dịch vụ đấu giá, thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu giá
1. Hợp đồng dịch vụ đấu giá biển số xe ô tô
a) Bộ Công an ký hợp đồng dịch vụ đấu giá biển số xe ô tô với một tổ chức đấu giá tài sản để thực hiện đấu giá biển số xe ô tô. Hợp đồng dịch vụ đấu giá biển số xe ô tô phải được lập thành văn bản, được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự và Điều 33 Luật Đấu giá tài sản 2016;
...

Đồng thời tại khoản 1 Điều 33 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản như sau:

Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản
1. Người có tài sản đấu giá ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản với tổ chức đấu giá tài sản để thực hiện việc đấu giá tài sản. Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản phải được lập thành văn bản, được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của Luật này.
...

Như vậy, hợp đồng dịch vụ đấu giá biển số xe ô tô phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Nghị định 39/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2023.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chu Tường Vy
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào