Mẫu Hợp đồng cho thuê mặt bằng quảng cáo mới nhất 2023?

Mẫu Hợp đồng cho thuê mặt bằng quảng cáo mới nhất 2023? Câu hỏi của bạn Xuân Anh (Hà Nội). Mẫu Hợp đồng cho thuê mặt bằng quảng cáo Hợp đồng cho thuê mặt bằng quảng cáo

Mẫu Hợp đồng cho thuê mặt bằng quảng cáo mới nhất 2023?

Hợp đồng cho thuê mặt bằng quảng cáo được xác định là hợp đồng thuê tài sản, và có thể được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó, bên cho thuê giao tài sản là quyền sử dụng vị trí sử dụng để quảng cáo cho bên thuê sử dụng trong một thời hạn.

Pháp luật không có quy định vụ thể về mẫu hợp đồng cho thuê mặt bằng quảng cáo;

Tham khảo mẫu Hợp đồng cho thuê mặt bằng quảng cáo mới nhất 2023 như sau:

mẫu hợp đồng

Tải về mẫu Hợp đồng cho thuê mặt bằng quảng cáo mới nhất:

Tại đây.

Biển hiệu quảng cáo cần có các nội dung gì?

Theo quy định tại Điều 34 Luật Quảng cáo 2012 quy định về biển hiệu của tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh như sau:

Biển hiệu của tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh
1. Biển hiệu phải có các nội dung sau:
a) Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có);
b) Tên cơ sở sản xuất, kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Địa chỉ, điện thoại.
2. Việc thể hiện chữ viết trên biển hiệu phải tuân thủ quy định tại Điều 18 của Luật này.
3. Kích thước biển hiệu được quy định như sau:
a) Đối với biển hiệu ngang thì chiều cao tối đa là 02 mét (m), chiều dài không vượt quá chiều ngang mặt tiền nhà;
b) Đối với biển hiệu dọc thì chiều ngang tối đa là 01 mét (m), chiều cao tối đa là 04 mét (m) nhưng không vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.
4. Biển hiệu không được che chắn không gian thoát hiểm, cứu hoả; không được lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng.
5. Việc đặt biển hiệu phải tuân thủ các quy định của Luật này và quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

Theo quy định trên, biển hiệu quảng cáo cần có các nội dung sau đây:

- Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có);

- Tên cơ sở sản xuất, kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

- Địa chỉ, điện thoại.

- Trong các sản phẩm quảng cáo phải có nội dung thể hiện bằng tiếng Việt, trừ một số trường hợp như :

+ Nhãn hiệu hàng hoá, khẩu hiệu, thương hiệu, tên riêng bằng tiếng nước ngoài hoặc các từ ngữ đã được quốc tế hoá không thể thay thế bằng tiếng Việt;

+ Sách, báo, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm được phép xuất bản bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài; chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.

+ Trong trường hợp sử dụng cả tiếng Việt, tiếng nước ngoài trên cùng một sản phẩm quảng cáo thì khổ chữ nước ngoài không được quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt và phải đặt bên dưới chữ tiếng Việt.

Hợp đồng thue đất

Mẫu Hợp đồng cho thuê mặt bằng quảng cáo mới nhất 2023? (Hình từ Internet)

Vi phạm quy định về biển hiệu quảng cáo bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?

Theo Điều 48 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính hành vi vi phạm quy định về biển hiệu quảng cáo như sau:

Vi phạm quy định về biển hiệu
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thể hiện đầy đủ trên biển hiệu tên cơ quan chủ quản trực tiếp; tên cơ sở sản xuất kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; địa chỉ, điện thoại;
b) Sử dụng biển hiệu có kích thước không đúng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Ghi không đúng hoặc ghi không đầy đủ tên gọi bằng tiếng Việt trên biển hiệu;
b) Không viết bằng chữ tiếng Việt mà chỉ viết bằng chữ tiếng nước ngoài trên biển hiệu;
c) Thể hiện tên riêng, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ tiếng nước ngoài ở phía trên tên bằng chữ tiếng Việt trên biển hiệu;
d) Thể hiện tên gọi, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ tiếng nước ngoài có khổ chữ quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt trên biển hiệu;
đ) Chiều cao của biển hiệu dọc vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu che chắn không gian thoát hiểm, cứu hỏa;
b) Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng;
c) Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu làm mất mỹ quan.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tháo dỡ biển hiệu đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Hành vi vi phạm quy định về biển hiệu quảng cáo đối với cá nhân sẽ bị xử phạt hành chính như sau:

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

+ Không thể hiện đầy đủ trên biển hiệu tên cơ quan chủ quản trực tiếp; tên cơ sở sản xuất kinh doanh theo đúng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; địa chỉ, điện thoại;

+ Sử dụng biển hiệu có kích thước không đúng theo quy định.

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

+ Ghi không đúng hoặc ghi không đầy đủ tên gọi bằng tiếng Việt trên biển hiệu;

+ Không viết bằng chữ tiếng Việt mà chỉ viết bằng chữ tiếng nước ngoài trên biển hiệu;

+ Thể hiện tên riêng, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ tiếng nước ngoài ở phía trên tên bằng chữ tiếng Việt trên biển hiệu;

+ Thể hiện tên gọi, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ tiếng nước ngoài có khổ chữ quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt trên biển hiệu;

+ Chiều cao của biển hiệu dọc vượt quá chiều cao của tầng nhà nơi đặt biển hiệu.

- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

+ Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu che chắn không gian thoát hiểm, cứu hỏa;

+ Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu lấn ra vỉa hè, lòng đường, ảnh hưởng đến giao thông công cộng;

+Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu làm mất mỹ quan.

Theo khoản 2, khoản 3 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.
3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo đó, cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Trân trọng!

Quảng cáo
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Quảng cáo
Hỏi đáp Pháp luật
Đăng ký nội dung quảng cáo thực phẩm cần phải tuân thủ những vấn đề gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Quảng cáo trên website các sản phẩm đặc biệt mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận nội dung trước bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân có hành vi vi phạm trong hoạt động quảng cáo chỉ bị xử phạt hành chính đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Quảng cáo có sử dụng hình ảnh của cá nhân sẽ không vi phạm pháp luật khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Treo biển quảng cáo ở khu vực đường sắt bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Quảng cáo sản phẩm có thể hiện nội dung tốt nhất có được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thực phẩm bảo vệ sức khỏe có phải đăng ký nội dung trước khi quảng cáo không?
Hỏi đáp Pháp luật
Dán tờ rơi, quảng cáo trên cột điện có bị xử phạt không? Mức phạt là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Những cụm từ nào bị cấm dùng trong quảng cáo thuốc? Vi phạm quảng cáo thuốc thì bị phạt bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quảng cáo
Nguyễn Đình Mạnh Tú
2,640 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào