Giao kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và đã nhận được hợp đồng thì có được phép huỷ để nhận lại tiền không?

Cho tôi hỏi, Giao kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và đã nhận được hợp đồng thì có được phép huỷ để nhận lại tiền không? Nhờ anh chị giải đáp.

Giao kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và đã nhận được hợp đồng thì có được phép huỷ để nhận lại tiền không?

Căn cứ quy định Điều 35 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định thời gian cân nhắc tham gia bảo hiểm như sau:

Thời gian cân nhắc tham gia bảo hiểm
Đối với các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn trên 01 năm, trong thời hạn 21 ngày kể từ ngày nhận được hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có quyền từ chối tiếp tục tham gia bảo hiểm. Trường hợp bên mua bảo hiểm từ chối tiếp tục tham gia bảo hiểm thì hợp đồng bảo hiểm sẽ bị hủy bỏ, bên mua bảo hiểm được hoàn lại phí bảo hiểm đã đóng sau khi trừ đi chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

Như vậy, trong thời hạn 21 ngày kể từ ngày nhận được hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có quyền từ chối tiếp tục tham gia bảo hiểm.

Trong thời hạn này nếu người mua bảo hiểm nhân thọ chấm dứt hợp đồng bảo hiểm thì sẽ được hoàn lại tiền đã đóng.

Giao kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và đã nhận được hợp đồng thì có được phép huỷ để nhận lại tiền không?

Giao kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và đã nhận được hợp đồng thì có được phép huỷ để nhận lại tiền không? (Hình từ internet)

Các trường hợp nào doanh nghiệp bảo hiểm không phải trả tiền bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm?

Căn cứ quy định Điều 40 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về các trường hợp không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm như sau:

Các trường hợp không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm trong trường hợp sau đây:
a) Người được bảo hiểm chết do tự tử trong thời hạn 02 năm kể từ ngày nộp khoản phí bảo hiểm đầu tiên hoặc kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm khôi phục hiệu lực;
b) Người được bảo hiểm chết do lỗi cố ý của bên mua bảo hiểm hoặc lỗi cố ý của người thụ hưởng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Người được bảo hiểm bị thương tật vĩnh viễn do lỗi cố ý của chính bản thân người được bảo hiểm hoặc bên mua bảo hiểm hoặc người thụ hưởng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
d) Người được bảo hiểm chết do bị thi hành án tử hình;
đ) Trường hợp khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
2. Trường hợp có nhiều người thụ hưởng, nếu một hoặc một số người thụ hưởng cố ý gây ra cái chết hay thương tật vĩnh viễn cho người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài vẫn phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm cho những người thụ hưởng khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
3. Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm hoặc toàn bộ số phí bảo hiểm đã đóng sau khi trừ các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu bên mua bảo hiểm chết thì số tiền trả lại được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Như vậy, Các trường hợp không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm bao gồm:

- Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm trong trường hợp sau đây:

+ Người được bảo hiểm chết do tự tử trong thời hạn 02 năm kể từ ngày nộp khoản phí bảo hiểm đầu tiên hoặc kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm khôi phục hiệu lực;

+ Người được bảo hiểm chết do lỗi cố ý của bên mua bảo hiểm hoặc lỗi cố ý của người thụ hưởng

+ Người được bảo hiểm bị thương tật vĩnh viễn do lỗi cố ý của chính bản thân người được bảo hiểm hoặc bên mua bảo hiểm hoặc người thụ hưởng.

+ Người được bảo hiểm chết do bị thi hành án tử hình;

+ Trường hợp khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

- Trường hợp có nhiều người thụ hưởng, nếu một hoặc một số người thụ hưởng cố ý gây ra cái chết hay thương tật vĩnh viễn cho người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài vẫn phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm cho những người thụ hưởng khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

Doanh nghiệp sẽ chi trả những gì khi người được bảo hiểm thuộc trường hợp không được bồi thường, trả tiền bảo hiểm?

Căn cứ quy định khoản 3 Điều 40 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về các trường hợp không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm như sau:

Các trường hợp không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm
...
3. Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm hoặc toàn bộ số phí bảo hiểm đã đóng sau khi trừ các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu bên mua bảo hiểm chết thì số tiền trả lại được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Như vậy, trường hợp bên mua bảo hiểm thuộc trường hợp không được bồi thường, trả tiền bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm hoặc toàn bộ số phí bảo hiểm đã đóng sau khi trừ các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

Nếu bên mua bảo hiểm chết thì số tiền trả lại được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Trân trọng?

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hợp đồng bảo hiểm
Đinh Khắc Vỹ
647 lượt xem
Hợp đồng bảo hiểm
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hợp đồng bảo hiểm
Hỏi đáp pháp luật
Đặc điểm của hợp đồng bảo hiểm?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào thì bên mua bảo hiểm được quyền yêu cầu kéo dài thời hạn bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm?
Hỏi đáp Pháp luật
Có mấy loại hợp đồng bảo hiểm? Nội dung, hình thức của hợp đồng bảo hiểm?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm cần chuẩn bị những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị được giao kết do lỗi vô ý của bên mua bảo hiểm thì thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người tham gia hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm gây thiệt hại thì người bị gây thiệt hại có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được phép giao kết hợp đồng bảo hiểm xe ô tô trên giá trị thực tế của xe hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người được bảo hiểm chết do bị thi hành án tử hình thì doanh nghiệp bảo hiểm có phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm chi trả tối đa hợp đồng bảo hiểm?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm 2023?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hợp đồng bảo hiểm có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào