Chi nhánh của công ty chứng khoán nước ngoài có được góp vốn bằng ngoại tệ khi thành lập tại Việt Nam?

Cho hỏi chi nhánh của công ty chứng khoán nước ngoài có được góp vốn bằng ngoại tệ khi thành lập tại Việt Nam? Mong được giải đáp!

Chi nhánh của công ty chứng khoán nước ngoài có được góp vốn bằng ngoại tệ khi thành lập tại Việt Nam?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 76 Luật Chứng khoán 2019 quy định về điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của chi nhánh công ty chứng khoán tại Việt Nam như sau:

Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
1. Công ty chứng khoán nước ngoài được thành lập chi nhánh tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này và chưa thành lập, tham gia góp vốn vào công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam do công ty chứng khoán nước ngoài sở hữu trên 49% vốn điều lệ;
b) Vốn cấp cho chi nhánh tại Việt Nam đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật này;
c) Bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất và nhân sự quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 74 của Luật này đối với chi nhánh dự kiến thành lập tại Việt Nam.
...

Đồng thời, căn cứ tại khoản 1 Điều 74 Luật Chứng khoán 2019 quy định về điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán như sau:

Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán
1. Điều kiện về vốn bao gồm: việc góp vốn điều lệ vào công ty chứng khoán phải bằng Đồng Việt Nam; vốn điều lệ tối thiểu cho từng nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
...

Theo đó, công ty chứng khoán nước ngoài muốn thành lập chi nhánh tại Việt Nam cần phải đáp ứng yêu cầu về vốn cấp là bằng Đồng Việt Nam, tức là khi thành lập chi nhánh công ty chứng khoán tại Việt Nam thì công ty chứng khoán nước ngoài không thể cấp vốn ngoại tệ.

Chi nhánh của công ty chứng khoán nước ngoài có được góp vốn bằng ngoại tệ khi thành lập tại Việt Nam? (Hình từ Internet)

Các tổ chức nước ngoài cần đáp ứng những điều kiện nào để thành lập công ty chứng khoán tại Việt Nam?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 77 Luật Chứng khoán 2019 quy định về sự tham gia đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài vào các công ty chứng khoán tại Việt Nam như sau:

Tham gia của nhà đầu tư nước ngoài trong công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
...
2. Tổ chức nước ngoài tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp để sở hữu 100% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được cấp phép và có thời gian hoạt động liên tục trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm trong thời hạn 02 năm liền trước năm tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp;
b) Cơ quan cấp phép của nước nguyên xứ và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ký kết thỏa thuận hợp tác song phương hoặc đa phương về trao đổi thông tin, hợp tác quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
c) Hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp và báo cáo tài chính năm gần nhất phải được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần.
...

Theo đó, các tổ chức nước ngoài khi muốn tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần phần vốn góp để sở hữu 100% vốn điều lệ của công ty chứng khoán tại Việt Nam cần đáp ứng các điều kiện sau:

- Được cấp phép và có thời gian hoạt động liên tục trong lĩnh vực chứng khoán trong thời hạn 02 năm liền trước năm tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp;

- Có ký kết thỏa thuận hợp tác song phương hoặc đa phương về trao đổi thông tin, hợp tác quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán giữa các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài;

- Hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp và báo cáo tài chính năm gần nhất phải được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần.

Nguyên tắc hoạt động quản trị, điều hành công ty chứng khoán là gì?

Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 121/2020/TT-BTC quy định về nguyên tắc hoạt động quản trị, điều hành công ty chứng khoán như sau:

Nguyên tắc hoạt động quản trị, điều hành công ty chứng khoán
1. Công ty chứng khoán phải tuân thủ các quy định của Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ công ty và các quy định khác của pháp luật có liên quan về quản trị công ty.
2. Công ty chứng khoán phải phân định rõ trách nhiệm giữa Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban Giám đốc phù hợp với Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Công ty chứng khoán phải thiết lập hệ thống thông tin liên lạc với các cổ đông, thành viên để đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ và đối xử công bằng giữa các cổ đông, giữa các thành viên, đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông, của thành viên.
4. Công ty chứng khoán phải thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa những xung đột lợi ích trong nội bộ công ty và trong giao dịch với người có liên quan.
5. Công ty chứng khoán phải bảo đảm nhân viên làm việc tại bộ phận nghiệp vụ phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ thực hiện theo quy định của pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Theo đó công ty chứng khoán cần phải tuân thủ các nguyên tắc về hoạt động quản trị, điều hành là:

- Tuân thủ các quy định của Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ công ty và các quy định khác của pháp luật có liên quan về quản trị công ty;

- Phân định rõ trách nhiệm giữa Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, Chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban Giám đốc phù hợp với Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

- Phải thiết lập hệ thống thông tin liên lạc với các cổ đông, thành viên để đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ và đối xử công bằng giữa các cổ đông, giữa các thành viên, đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông, của thành viên;

- Phải bảo đảm nhân viên làm việc tại bộ phận nghiệp vụ phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với nghiệp vụ thực hiện theo quy định của pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán.

Trân trọng!

Công ty chứng khoán nước ngoài
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Công ty chứng khoán nước ngoài
Hỏi đáp Pháp luật
Chi nhánh của công ty chứng khoán nước ngoài có được góp vốn bằng ngoại tệ khi thành lập tại Việt Nam?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công ty chứng khoán nước ngoài
Chu Tường Vy
446 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Công ty chứng khoán nước ngoài

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công ty chứng khoán nước ngoài

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào