Nhân viên làm việc ca đêm được tính lương như thế nào? Công ty không trả đủ lương cho nhân viên làm việc ca đêm bị xử phạt như thế nào?
Nhân viên làm việc ca đêm được tính từ mấy giờ?
Theo quy định tại Điều 106 Bộ luật Lao động 2019 quy định giờ làm việc ban đêm thì nhân viên làm việc ca đêm tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.
Theo quy định này, thời gian làm việc ca đêm được tính từ 22 giờ hôm trước đến 06 giờ sáng hôm sau.
Thực tế khi phân ca làm việc cho người lao động, doanh nghiệp thường 02 chia gọi là ca ngày và ca đêm. Tùy nhu cầu của doanh nghiệp mà thời gian của từng ca làm việc sẽ là khác nhau.
Nhân viên làm việc ca đêm được tính lương như thế nào? Công ty không trả đủ lương cho nhân viên làm việc ca đêm bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)
Nhân viên làm việc ca đêm được tính lương như thế nào?
Căn cứ tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm cụ thể như sau:
Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, nhân viên làm việc ca đêm được tính lương cao hơn so với ca ngày do tính chất công việc ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động.
Theo đó, lương làm ca đêm của người lao động được xác định như sau:
- Làm ca đêm của ngày làm việc bình thường:
Lương ca đêm = Lương thực trả của ngày làm việc bình thường x 130%
- Làm thêm giờ thuộc ca đêm của ngày làm việc bình thường:
Trước khi làm thêm giờ vào ban đêm, không làm thêm giờ vào ban ngày:
Lương làm thêm = Lương thực trả của ngày làm việc bình thường x 200%.
Trước khi làm thêm giờ vào ban đêm, có làm thêm giờ vào ban ngày:
Lương làm thêm = Lương thực trả của ngày làm việc bình thường x 210%.
- Làm thêm giờ thuộc ca đêm của ngày nghỉ hằng tuần:
Lương làm thêm = Lương thực trả của ngày làm việc bình thường x 270%.
- Làm thêm giờ thuộc ca đêm của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương:
Lương làm thêm = Lương thực trả của ngày làm việc bình thường x 390%.
Công ty không trả đủ lương cho nhân viên làm việc ca đêm bị xử phạt như thế nào?
Theo Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 quy định cụ thể về nguyên tắc trả lượng như sau:
Nguyên tắc trả lương
1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.
Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm quy định về tiền lương cụ thể:
Vi phạm quy định về tiền lương
...
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
...
Như vậy, trong trường hợp công ty không trả đủ lương cho nhân viên làm việc ca đêm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định, bao gồm:
- Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động.
- Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động.
-Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động.
- Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động.
- Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không ký hợp đồng thi công công trình xây dựng với chủ đầu tư thì có phải kê khai thuế GTGT vãng lai không?
- Trường hợp giá dịch vụ thoát nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thấp hơn mức giá đã được tính đúng thì xử lý thế nào?
- Từ 1/1/2025, trường hợp nào được phép vượt xe bên phải mà không phạm luật?
- Căn cứ xác định giá gói thầu là gì? Giá gói thầu cập nhật trong thời gian nào?
- Từ 01/01/2025, hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những giấy tờ gì?