Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất thì phải ký quỹ không?

Xin hỏi: Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất có cần phải ký quỹ không?- Câu hỏi của anh Trung (Đồng Nai).

Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất có cần phải ký quỹ không?

Tại Điều 43 Luật Đầu tư 2020 có quy định bảo đảm thực hiện dự án đầu tư như sau:

Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
b) Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;
c) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
d) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác.
...

Như vậy, nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất không cần phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.

Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất thì phải ký quỹ không?

Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất thì phải ký quỹ không? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư thì nhà đầu tư không được gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư?

Tại khoản 4 Điều 44 Luật Đầu tư 2020 có quy định thời hạn hoạt động của dự án đầu tư như sau:

Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
1. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.
2. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm.
3. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư.
4. Khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư và đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật thì được xem xét gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư nhưng không quá thời hạn tối đa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên;
b) Dự án đầu tư thuộc trường hợp nhà đầu tư phải chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc bên Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư thì nhà đầu tư không được gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư nếu thuộc 02 trường hợp:

- Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên;

- Dự án đầu tư thuộc trường hợp nhà đầu tư phải chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc bên Việt Nam.

07 trường hợp cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư?

Tại khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư 2020 có quy định 07 trường hợp cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư bao gồm:

- Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 Luật Đầu tư 2020 mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;

- Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;

- Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;

- Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;

- Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;

- Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;

- Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.

Trân trọng!

Thực hiện dự án đầu tư
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thực hiện dự án đầu tư
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất thì phải ký quỹ không?
Hỏi đáp pháp luật
Các chủ thể có liên quan trực tiếp đến việc triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình
Hỏi đáp pháp luật
Chủ thể nào có liên quan trực tiếp đến việc triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình?
Hỏi đáp pháp luật
Lập và quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng
Hỏi đáp pháp luật
Giám sát thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình
Hỏi đáp pháp luật
Các chủ thể nào có liên quan trực tiếp đến việc triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình
Hỏi đáp pháp luật
Đất được giao để thực hiện dự án đầu tư, đã quá một năm nhưng dự án vẫn chưa tiến hành do gặp khó khăn về mặt tài chính. Vậy đất đó có bị thu hồi không?Pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục thực hiện dự án đầu tư mở nhà hàng có 100% vốn nước ngoài
Hỏi đáp pháp luật
Không thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn vào tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư bị phạt thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư miễn thuế được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thực hiện dự án đầu tư
Lương Thị Tâm Như
2,272 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào