Trường hợp tài xế vi phạm giao thông bị phạt tiền ở mức kịch khung khi nào?

Cho hỏi: Trường hợp tài xế vi phạm giao thông bị phạt tiền ở mức kịch khung khi nào? Câu hỏi của anh Quyện (Nam Định)

Trường hợp tài xế vi phạm giao thông bị phạt tiền ở mức kịch khung khi nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 118/2021/NĐ-CP hướng việc áp dụng hình thức phạt tiền; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn; đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

Áp dụng hình thức phạt tiền; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn; đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
1. Việc xác định mức phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính cụ thể trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ được áp dụng theo nguyên tắc sau đây:
a) Khi xác định mức phạt tiền đối với tổ chức, cá nhân vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ, thì được giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng;
b) Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó. Trong trường hợp có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên, thì áp dụng mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có từ 02 tình tiết tăng nặng trở lên, thì áp dụng mức tối đa của khung tiền phạt.
...

Như vậy, trường hợp tài xế vi phạm giao thông bị phạt tiền ở mức kịch khung nếu có 02 trong số 12 tình tiết tăng nặng được quy định tại Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 khi tài xế vi phạm sẽ bị phạt tiền ở mức cao nhất của khung tiền phạt, bao gồm:

- Vi phạm hành chính có tổ chức.

- Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm.

- Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm.

- Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm.

- Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm có tính chất côn đồ.

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm.

- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm.

- Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính.

- Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó.

- Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính

- Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn.

- Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.

Lưu ý: Nếu vừa có tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ thì tổ chức, cá nhân sẽ được giảm trừ 01 tình tiết giảm nhẹ cho 01 tình tiết tăng nặng.

Trường hợp tài xế vi phạm giao thông bị phạt tiền ở mức kịch khung khi nào?

Trường hợp tài xế vi phạm giao thông bị phạt tiền ở mức kịch khung khi nào? (Hình từ Internet)

Mức xử phạt vi phạm giao thông cao nhất là bao nhiêu?

Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 10 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực như sau:

- Mức xử phạt vi phạm giao thông cao nhất đối với cá nhân: 75.000.000 đồng.

- Mức xử phạt vi phạm giao thông cao nhất đối với tổ chức: 150.000.000 đồng.

Ngoài ra, tại Điều 75 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp.

Điều 76 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 28 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân.

Và Điều 77 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 29 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành, Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa.

Như vậy theo quy định chỉ những người sau đây mới có thẩm quyền xử phạt giao thông đến mức tối đa, bao gồm:

- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

- Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

- Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường.

Cá nhân, tổ chức vi phạm giao thông lỗi nào bị phạt tiền mức tối đa?

Căn cứ Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông thì cá nhân, tổ chức vi phạm giao thông sẽ bị phạt tiền ở mức cao nhất nếu mắc một trong các lỗi sau đây:

- Người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi chở vượt quá số người được phép chở của phương tiện (theo khoản 2 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị thay thế bởi điểm o khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

- Người điều khiển xe ô tô chở hành khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km thực hiện hành vi chở vượt quá số người được phép chở của phương tiện (theo khoản 4 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị thay thế bởi điểm o khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

- Tổ chức, cá nhân là chủ phương tiện mà giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi chở vượt quá số người quy định (theo khoản 3 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

- Tổ chức, cá nhân là chủ phương tiện mà giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển xe ô tô chở hành khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km thực hiện hành vi chở vượt quá số người quy định (theo khoản 6 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm đ khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

- Tổ chức, cá nhân là chủ phương tiện mà giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng (theo khoản 14 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm q khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

Trân trọng!

An toàn giao thông
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về An toàn giao thông
Hỏi đáp Pháp luật
Lực lượng nào thực hiện tuần tra, kiểm soát về trật tự, an toàn giao thông đường bộ?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/1/2025, bổ sung trường hợp phải giảm tốc độ, dừng lại khi có đèn xanh?
Hỏi đáp Pháp luật
03 trường hợp bị thu hồi bằng lái xe theo Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/1/2025, xe đưa đón trẻ mầm non, học sinh phải có thiết bị ghi hình và người quản lý?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/01/2025 xe đưa đón trẻ em, học sinh phải có thiết bị cảnh báo chống bỏ quên trẻ?
Hỏi đáp Pháp luật
Học sinh cấp 3 có được đi xe máy điện không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trời mưa có bắt buộc phải bật đèn xe không? Người lái xe không bật đèn xe khi trời mưa có bị tước bằng lái xe không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người đi xe máy chạy quá tốc độ 10-20km/h bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Xe ô tô đỗ trên vạch kẻ đường dành cho người đi bộ bị phạt nhiều nhất bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Người đi xe máy chuyên dùng không có đèn chiếu sáng bị phạt bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về An toàn giao thông
Nguyễn Trần Cao Kỵ
1,030 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
An toàn giao thông
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào