Trẻ em là tội phạm mua bán người dưới 16 tuổi thì bị có bị tử hình không?

Cho tôi hỏi trẻ em là tội phạm mua bán người dưới 16 tuổi bị phạt bao nhiêu năm tù? Câu hỏi của chị Trúc Thanh (Bắc Ninh)

Tội mua bán người qua biên giới bị xử phạt bao nhiêu năm tù?

Theo quy định tại Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội mua bán người như sau:

Tội mua bán người
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;
b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vì động cơ đê hèn;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
d) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
đ) Đối với từ 02 người đến 05 người;
e) Phạm tội 02 lần trở lên.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;
đ) Đối với 06 người trở lên;
e) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Tội mua bán người sẽ bị phạt tù theo 3 khung hình phạt như sau:

- Tội mua bán người bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm;

- Tội mua bán người bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm;

- Tội mua bán người bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm;

Tùy vào tính chất, mức độ mà tòa án sẽ đưa ra hình phạt cụ thể.

mua bán trẻ em dưới 16 tuổi bị phạt tù bao nhiêu năm/

Trẻ em là tội phạm mua bán người dưới 16 tuổi thì bị có bị tử hình không? (Hình từ Internet)

Tội phạm mua bán người dưới 16 tuổi bị xử phạt bao nhiêu năm tù?

Theo quy định tại Điều 151 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 28 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội mua bán người dưới 16 tuổi như sau:

Tội mua bán người dưới 16 tuổi
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;
b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Lợi dụng hoạt động cho, nhận con nuôi để phạm tội;
c) Đối với từ 02 người đến 05 người;
d) Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;
đ) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
e) Phạm tội 02 lần trở lên;
g) Vì động cơ đê hèn;
h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
đ) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;
e) Đối với 06 người trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.

Tội phạm mua bán người dưới 16 tuổi sẽ bị phạt tù theo 3 khung hình phạt sau:

- Phạt tù từ 07 năm đến 12 năm;

- Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm;

- Phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân;

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Trẻ em là tội phạm mua bán người dưới 16 tuổi bị xử phạt như thế nào?

Theo Điều 1 Luật Trẻ em 2016, quy định trẻ em là người dưới 16 tuổi.

Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này

Theo đó, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, trong đó có tội mua bán trẻ em dưới 16 tuổi.

Theo khoản 5 Điều 91 Bộ luật Hình sự 2015 quy định, không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người dưới 18 tuổi phạm tội mua bán người dưới 16 tuổi.

Theo Điều 101 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tù có thời hạn như sau:

Tù có thời hạn
Mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định như sau:
1. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định;
2. Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.

Đối với trẻ em là tội phạm mua bán người sẽ bị chịu hình phạt như sau:

+ Nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình: Mức hình phạt cao nhất không quá 12 năm tù;

+ Nếu là tù có thời hạn: Mức hình phạt cao nhất không quá 1/2 mức phạt tù mà điều luật quy định.

Trân trọng!

Tội mua bán người
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tội mua bán người
Hỏi đáp Pháp luật
Phạm tội mua bán người trong trường hợp có tính chất chuyên nghiệp có thể bị xử phạt mức cao nhất là bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Người bị ép buộc đẻ con trái ý muốn thì có được xem là nạn nhân mua bán người hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Căn cứ để xác định nạn nhân bị mua bán người và các biện pháp bảo vệ an toàn cho nạn nhân bị mua bán người?
Hỏi đáp Pháp luật
Trẻ em là tội phạm mua bán người dưới 16 tuổi thì bị có bị tử hình không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội mua bán người
Nguyễn Đình Mạnh Tú
1,486 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội mua bán người

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội mua bán người

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào