Loại trừ trách nhiệm hình sự trong các trường hợp nào?

Cho tôi hỏi, các trường hợp nào là trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự? Chị Thu (Cà Mau)

Loại trừ trách nhiệm hình sự trong các trường hợp nào?

Theo quy định tại chương IV những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự như sau:

Căn cứ quy định Điều 20 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về sự kiện bất ngờ như sau:

Sự kiện bất ngờ
Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ quy định Điều 21 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự như sau:

Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự
Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 22 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về phòng vệ chính đáng như sau:

Phòng vệ chính đáng
1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.
Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 23 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tình thế cấp thiết như sau:

Tình thế cấp thiết
1. Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.
Hành vi gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là tội phạm.

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 24 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội như sau:

Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội
1. Hành vi của người để bắt giữ người thực hiện hành vi phạm tội mà không còn cách nào khác là buộc phải sử dụng vũ lực cần thiết gây thiệt hại cho người bị bắt giữ thì không phải là tội phạm.

Căn cứ quy định Điều 25 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ như sau:

Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ
Hành vi gây ra thiệt hại trong khi thực hiện việc nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới mặc dù đã tuân thủ đúng quy trình, quy phạm, áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa thì không phải là tội phạm.
Người nào không áp dụng đúng quy trình, quy phạm, không áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa mà gây thiệt hại thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ quy định Điều 26 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên như sau:

Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên
Người thực hiện hành vi gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên trong lực lượng vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nếu đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này người ra mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm hình sự.
Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 421, khoản 2 Điều 422 và khoản 2 Điều 423 của Bộ luật này.

Như vậy, loại trừ trách nhiệm hình sự trong các trường hợp sau:

- Sự kiện bất ngờ

- Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự

- Phòng vệ chính đáng

- Tình thế cấp thiết

- Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội

- Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ

- Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên.

Loại trừ trách nhiệm hình sự trong các trường hợp nào?

Loại trừ trách nhiệm hình sự trong các trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là như thế nào?

Căn cứ quy định Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
....

Như vậy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

- 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

- 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

- 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

- 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Cách tính thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Căn cứ quy định khoản 3 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
...
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

Như vậy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện.

Lưu ý: Nếu trong trường hợp người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

Trân trọng!

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Loại trừ trách nhiệm hình sự
Đinh Khắc Vỹ
2,252 lượt xem
Loại trừ trách nhiệm hình sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Loại trừ trách nhiệm hình sự
Hỏi đáp Pháp luật
Loại trừ trách nhiệm hình sự trong các trường hợp nào?
Hỏi đáp pháp luật
Những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự?
Hỏi đáp pháp luật
Những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự theo Bộ luật hình sự hiện hành
Hỏi đáp pháp luật
Tình tiết loại trừ trách nhiệm hình sự là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Những trường hợp nào được loại trừ trách nhiệm hình sự?
Hỏi đáp pháp luật
07 trường hợp được loại trừ trách nhiệm hình sự
Hỏi đáp pháp luật
Khi nào thực hiện phạm tội nhưng lại được loại trừ trách nhiệm hình sự?
Hỏi đáp pháp luật
7 trường hợp được loại trừ trách nhiệm hình sự
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Loại trừ trách nhiệm hình sự có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào