Điều kiện được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo là gì? Nguyên tắc xếp lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo như thế nào?

Cho tôi hỏi điều kiện và đối tượng được hưởng lương phụ cấp kiêm nhiệm? Nguyên tắc phụ cấp chức vụ lãnh đạo như thế nào? Câu hỏi của anh Hoàng Long (Đắk Lắk)

Điều kiện được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo là gì?

Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định về phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo như sau:

Các chế độ phụ cấp lương
Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo:
Áp dụng đối với các đối tượng đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị, đồng thời được bầu cử hoặc được bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm.
Mức phụ cấp bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh lãnh đạo cũng chỉ hưởng một mức phụ cấp.

Theo đó, phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo áp dụng đối với các đối tượng đang giữ chức danh lãnh đạo ở một cơ quan, đơn vị, đồng thời được bầu cử hoặc được bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác.

Theo Mục II Thông tư 78/2005/TT-BNV quy định về điều kiện và nguyên tắc hưởng trợ cấp như sau:

Cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác quy định tại mục I Thông tư này được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm khi có đủ 2 điều kiện sau:
a) Đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử hoặc bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị.
b) Được cấp có thẩm quyền phê chuẩn kết quả bầu cử hoặc quyết định bổ nhiệm kiêm nhiệm giữ một hoặc nhiều chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà chức danh lãnh đạo đứng đầu ở cơ quan, đơn vị khác này theo cơ cấu tổ chức bộ máy được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm.

Như vậy, để được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm thì cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác cần đáp ứng hai điều kiện cụ thể như trên.

Hưởng phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh của cán bộ, công chức được tính như thế nào?

Điều kiện được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm là gì? Nguyên tắc xếp lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo như thế nào? (Hình từ Internet)

Phụ cấp kiêm nhiệm được tính như thế nào?

Theo Tiểu mục 1 Mục III Thông tư 78/2005/TT-BNV quy định về mức phụ cấp và cách tính trả như sau:

MỨC PHỤ CẤP VÀ CÁCH TÍNH TRẢ
1- Mức phụ cấp:
Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác được tính bằng 10% mức lương chức vụ hoặc mức lương chuyên môn, nghiệp vụ cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng của người giữ chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm.
....

Phụ cấp kiêm nhiệm sẽ bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)

Cách tính cụ thể như sau:

Mức tiền phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác = Hệ số lương chức vụ hoặc hệ số lương chuyên môn, nghiệp vụ cộng với hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo và % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng của người giữ chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm x Mức lương tối thiểu chung (Lương cơ sở từ ngày 1/7/2023 là 1,8 triệu đồng/tháng theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP.) x (10%)

Phụ cấp chức vụ lãnh đạo: Được tính theo quy định tại Thông tư 02/2005/TT-BNV như sau:

Phụ cấp chức vụ lãnh đạo = Hệ số x Mức lương cơ sở

Lương cơ sở từ ngày 1/7/2023 là 1,8 triệu đồng/tháng theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP

Phụ cấp thâm niên vượt khung: Được hướng dẫn chi tiết tại Thông tư 04/2005/TT-BNV như sau:

Điều kiện để công chức được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung gồm:

- Có đủ 03 năm (đủ 36 tháng) xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh;

- Được xếp lương theo các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ của công chức trong cơ quan Nhà nước; Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, Kiểm sát tại Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11.

Về mức hưởng, Thông tư 04 nêu trên quy định, công chức được hưởng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh. Từ năm thứ 4 trở đi mỗi năm tính thêm 1% nữa

Nguyên tắc xếp lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo như thế nào?

Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 204/2004/NĐ-CP về nguyên tắc xếp lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, nguyên tắc trả lương và thực hiện chế độ tiền lương quy định như sau:

Nguyên tắc xếp lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo, nguyên tắc trả lương và thực hiện chế độ tiền lương
1. Nguyên tắc xếp lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo
a) Cán bộ, công chức, viên chức được bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức nào (sau đây viết tắt là ngạch) hoặc chức danh chuyên môn, nghiệp vụ nào thuộc ngành Tòa án, ngành Kiểm sát (sau đây viết tắt là chức danh) thì xếp lương theo ngạch hoặc chức danh đó.
b) Cán bộ giữ chức danh do bầu cử thuộc diện xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo thì xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh bầu cử hiện đang đảm nhiệm.
c) Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) nào thì xếp lương chức vụ hoặc hưởng phụ cấp chức vụ theo chức danh lãnh đạo đó. Nếu một người giữ nhiều chức danh lãnh đạo khác nhau thì xếp lương chức vụ hoặc hưởng phụ cấp chức vụ của chức danh lãnh đạo cao nhất. Nếu kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu thì được hưởng thêm phụ cấp kiêm nhiệm.
d) Các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang và cơ yếu quy định hưởng lương theo bảng lương nào thì xếp lương theo bảng lương đó.
đ) Chuyển xếp lương cũ sang lương mới phải gắn với việc rà soát, sắp xếp biên chế của các cơ quan, đơn vị; rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức; rà soát lại việc xếp lương cũ, những trường hợp đã xếp lương hoặc phụ cấp chức vụ chưa đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền thì chuyển xếp lại lương và phụ cấp chức vụ (nếu có) theo đúng quy định.

- Cán bộ, công chức, viên chức được bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức nào thì xếp lương theo ngạch hoặc chức danh đó.

- Cán bộ giữ chức danh do bầu cử thuộc diện xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo thì xếp lương theo chức danh bầu cử hiện đang đảm nhiệm.

- Các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang và cơ yếu quy định hưởng lương theo bảng lương nào thì xếp lương theo bảng lương đó.

Trân trọng!

Phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ cấp xã
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ cấp xã
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo là gì? Nguyên tắc xếp lương và phụ cấp chức vụ lãnh đạo như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Chính sách phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ cấp xã theo chức danh
Hỏi đáp pháp luật
Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ cấp xã
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ cấp xã
Nguyễn Đình Mạnh Tú
1,128 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ cấp xã
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào