Có phải người phạm tội giết người chỉ được xem là có tội khi bản án tòa án tuyên đã có hiệu lực?

Cho tôi hỏi người phạm tội giết người chỉ được xem là tội phạm khi bản án tòa án tuyên đã có hiệu lực? (Câu hỏi của anh Mạnh - Đức Trọng)

Người phạm tội giết người chỉ được xem là có tội khi bản án tòa án tuyên đã có hiệu lực?

Căn cứ theo Điều 13 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về suy đoán vô tội như sau:

Suy đoán vô tội
Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Khi không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội không có tội.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 333 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm.

Thời hạn kháng cáo
1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
......

Căn cứ vào Điều 337 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn kháng cáo.

Thời hạn kháng nghị
1. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án.
2. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định.

Căn cứ theo Điều 343 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 hiệu lực của bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không có kháng cáo, kháng nghị

Hiệu lực của bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không có kháng cáo, kháng nghị
Bản án, quyết định và những phần của bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

Theo đó, về nguyên tắc người bị buộc tội được xem là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục tố tụng hình sự và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Bản án sơ thẩm của Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

Chính vì thế, người phạm tội giết người chỉ được xem là có tội khi bản án tòa án tuyên đã có hiệu lực và trong trường hợp sau 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án, không có kháng cáo và sau tối đa 30 ngày không có kháng nghị từ phía Viện kiểm sát cùng cấp hoặc cấp trên trực tiếp đối với Tòa tuyên án.

Có phải người phạm tội giết người chỉ được xem là có tội khi bản án tòa án tuyên đã có hiệu lực? (Hình từ Internet).

Có phải người phạm tội giết người chỉ được xem là có tội khi bản án tòa án tuyên đã có hiệu lực? (Hình từ Internet).

Tội giết người bị xử lý hình sự như thế nào?

Căn cứ theo Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội giết người.

Tội giết người
1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Giết 02 người trở lên;
b) Giết người dưới 16 tuổi;
c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;
d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;
n) Có tính chất côn đồ;
o) Có tổ chức;
p) Tái phạm nguy hiểm;
q) Vì động cơ đê hèn.
2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, đối với người phạm tội giết người thuộc các trường hợp luật định, bị phạt từ 07 năm tù đến 20 năm tù, bị tù chung thân đến tử hình.

Mặt khác, đối với tội giết người, trường hợp người chuẩn bị phạm tội vẫn được xem là có tội và có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Vụ án về tội giết người sẽ được xét xử sơ thẩm tại tòa án nào?

Căn cứ theo Điều 268 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thẩm quyền xét xử của Tòa án.

Thẩm quyền xét xử của Tòa án
1. Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ những tội phạm:
a) Các tội xâm phạm an ninh quốc gia;
b) Các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;
c) Các tội quy định tại các điều 123, 125, 126, 227, 277, 278, 279, 280, 282, 283, 284, 286, 287, 288, 337, 368, 369, 370, 371, 399 và 400 của Bộ luật hình sự;
d) Các tội phạm được thực hiện ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử sơ thẩm những vụ án:
a) Vụ án hình sự về các tội phạm không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực;
b) Vụ án hình sự có bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài;
c) Vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực nhưng có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh giá, thống nhất về tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành; vụ án mà bị cáo là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc ít người

Căn cứ theo quy định trên, về nguyên tắc Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực xét xử vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng trừ một số tội phạm như tội giết người, các tội xâm phạm an ninh quốc gia,..

Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về các tội phạm không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực.

Như vậy đối với vụ án về tội giết người thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu.

Trân trọng!

Tội giết người
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tội giết người
Hỏi đáp Pháp luật
Các yếu tố nào cấu thành tội giết người theo Bộ luật Hình sự 2015?
Hỏi đáp pháp luật
Tội giết người bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức phạt đối với tội giết người theo quy định mới nhất năm 2024 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi giết người do bị nạn nhân đe doạ giết cả gia đình hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tội đồng phạm giết người bị xử phạt bao nhiêu năm tù? Đồng phạm giết người được xác định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải người phạm tội giết người chỉ được xem là có tội khi bản án tòa án tuyên đã có hiệu lực?
Hỏi đáp Pháp luật
Tòa án có quyền xét xử bị cáo theo tội giết người khi Viện kiểm sát đã truy tố bị cáo tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Vứt bỏ con 1 tháng tuổi khiến con chết có bị truy cứu về tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Giết người trong trạng thái sử dụng ma túy đá có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nước ngoài giết người tại Việt Nam bị xử lý như thế nào? Giết phụ nữ đang mang thai có phải là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội giết người
Dương Thanh Trúc
1,275 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội giết người
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào