Đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền bằng lời nói có được không?

Cho anh hỏi đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền bằng lời nói có được không? Câu hỏi của anh Phú (Hưng Yên)

Đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền bằng lời nói có được không?

Tại Công văn 566/HTQTCT-CT năm 2022 Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực thuộc Bộ Tư pháp có hướng dẫn như sau:

Theo quy định tại Điều 116 của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì: “giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Bên cạnh đó, khoản 1 và khoản 2 Điều 119 của Bộ Luật Dân sự quy định về hình thức của giao dịch dân sự như sau: “1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể… 2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó” và khoản 2 Điều 117 của Bộ Luật này quy định: “Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định”.
Bộ luật Dân sự năm 2015 và pháp luật về chứng thực không quy định cụ thể thủ tục chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền/giấy ủy quyền. Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền/giấy ủy quyền có thể được thể hiện bằng lời nói, văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể và không buộc phải công chứng, chứng thực. Điều 569 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định về trình tự đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền, theo đó tùy từng trường hợp, bên ủy quyền phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý, thông báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền.

Theo hướng dẫn trên thì các bên trong hợp đồng ủy quyền có thể được đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền bằng lời nói, văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể và không buộc phải công chứng, chứng thực.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền bằng lời nói có được không?

Đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền bằng lời nói có được không? (Hình từ Internet)

Đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền phải báo trước bao nhiêu ngày?

Tại Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền như sau:

Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền
1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
2. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.

Như vậy, không có quy định về việc khi đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền phải báo trước bao nhiêu ngày. Các bên trong hợp đồng ủy quyền chỉ phải thông báo về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền trong khoảng thời gian hợp lý.

Bên được ủy quyền trong hợp đồng ủy quyền có những quyền và nghĩa vụ gì?

Theo Điều 566 Bộ luật Dân sự 2015 quyền của bên được ủy quyền trong hợp đồng ủy quyền bao gồm:

- Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.

- Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.

Theo Điều 565 Bộ luật Dân sự 2015 nghĩa vụ của bên được ủy quyền trong hợp đồng ủy quyền bao gồm:

- Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.

- Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.

- Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.

- Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.

- Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

- Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào