Có thể dùng một tài sản làm tài sản bảo đảm vay tiền ở nhiều ngân hàng không?

Tôi có thể dùng một tài sản làm tài sản bảo đảm để thế chấp vay tiền ở nhiều ngân hàng không? - Chị Trâm Anh (Yên Bái)

Tài sản bảo đảm là gì?

Tại Điều 8 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định về tài sản bảo đảm như sau:

Tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
Tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:
1. Tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan cấm mua bán, cấm chuyển nhượng hoặc cấm chuyển giao khác về quyền sở hữu tại thời điểm xác lập hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm;
2. Tài sản bán trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu;
3. Tài sản thuộc đối tượng của nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ bị vi phạm đối với biện pháp cầm giữ;
4. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân trong trường hợp pháp luật liên quan có quy định.

Bên cạnh đó, Điều 295 Bộ luật Dân sự 2015 cũng có quy định về tài sản bảo đảm, cụ thể là:

Tài sản bảo đảm
1. Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu.
2. Tài sản bảo đảm có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được.
3. Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.
4. Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.

Như vậy, tài sản bảo đảm được hiểu là tài sản thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, được phép giao dịch và không có tranh chấp. Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai. Đồng thời, giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.

Có thể dùng một tài sản làm tài sản bảo đảm vay tiền ở nhiều ngân hàng không? (Hình từ Internet)

Có thể dùng một tài sản dùng làm tài sản bảo đảm vay tiền ở nhiều ngân hàng không?

Căn cứ theo Điều 296 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ như sau:

Một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ
1. Một tài sản có thể được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, nếu có giá trị tại thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Trường hợp một tài sản được bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì bên bảo đảm phải thông báo cho bên nhận bảo đảm sau biết về việc tài sản bảo đảm đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. Mỗi lần bảo đảm phải được lập thành văn bản.
3. Trường hợp phải xử lý tài sản để thực hiện một nghĩa vụ đến hạn thì các nghĩa vụ khác tuy chưa đến hạn đều được coi là đến hạn và tất cả các bên cùng nhận bảo đảm đều được tham gia xử lý tài sản. Bên nhận bảo đảm đã thông báo về việc xử lý tài sản có trách nhiệm xử lý tài sản, nếu các bên cùng nhận bảo đảm không có thỏa thuận khác.
Trường hợp các bên muốn tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn thì có thể thỏa thuận về việc bên bảo đảm dùng tài sản khác để bảo đảm việc thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn.

Như vậy, một tài sản có thể dùng làm tài sản bảo đảm cho nhiều khoản vay nếu như đáp ứng các điều kiện sau:

- Giá trị của tài sản bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ tại thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm;

- Bên bảo đảm phải thông báo cho bên nhận bảo đảm về việc tài sản được dùng để tham gia vào nhiều giao dịch bảo đảm.

Thứ tự ưu tiên thành toán khoản vay giữa các bên cùng nhận tài sản bảo đảm như thế nào?

Tại Điều 308 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận tài sản bảo đảm như sau:

Thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận tài sản bảo đảm
1. Khi một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận bảo đảm được xác định như sau:
a) Trường hợp các biện pháp bảo đảm đều phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì thứ tự thanh toán được xác định theo thứ tự xác lập hiệu lực đối kháng;
b) Trường hợp có biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba và có biện pháp bảo đảm không phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm có hiệu lực đối kháng với người thứ ba được thanh toán trước;
c) Trường hợp các biện pháp bảo đảm đều không phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì thứ tự thanh toán được xác định theo thứ tự xác lập biện pháp bảo đảm.
2. Thứ tự ưu tiên thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này có thể thay đổi, nếu các bên cùng nhận bảo đảm có thỏa thuận thay đổi thứ tự ưu tiên thanh toán cho nhau. Bên thế quyền ưu tiên thanh toán chỉ được ưu tiên thanh toán trong phạm vi bảo đảm của bên mà mình thế quyền.

Như vậy, khi thực hiện thanh toán khoản vay giữa các bên cùng nhận tài sản bảo đảm cần chú ý:

Các bên cùng nhận bảo đảm có thể tự thỏa thuận với nhau về thứ tự ưu tiên thanh toán, trong trường hợp các bên nhận bảo đảm không thỏa thuận thì thứ tự thanh toán sẽ được xử lý như sau:

- Ưu tiên thanh toán theo thứ tự xác lập hiệu lực đối kháng khi các biện pháp bảo đảm đều phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ 3;

- Ưu tiên thanh toán cho bên phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ 3 trước bên không phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ 3;

- Ưu tiên thanh toán theo thứ tự xác lập biện pháp bảo đảm khi tất cả các biện pháp bảo đảm đều không phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba.

Trân trọng!

Tài sản bảo đảm
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tài sản bảo đảm
Hỏi đáp Pháp luật
Mức cho vay tối đa trên tài sản đảm bảo bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Có thể dùng một tài sản làm tài sản bảo đảm vay tiền ở nhiều ngân hàng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tranh chấp về nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu là gì? Tranh chấp về xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được giải quyết theo thủ tục rút gọn như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Nông dân ở tại nông thôn có cần phải có tài sản bảo đảm khi vay 200 triệu để phát triển nông nghiệp không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tài sản bảo đảm
Chu Tường Vy
6,887 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tài sản bảo đảm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào