-
Thi hành án hình sự
-
Thi hành án phạt tù
-
Giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
-
Tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
-
Xếp loại chấp hành án phạt tù
-
Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù
-
Miễn chấp hành án phạt tù
-
Quyết định thi hành án phạt tù
-
Thi hành quyết định thi hành án phạt tù
-
Trả tự do cho phạm nhân
-
Đặc xá
-
Thi hành án tử hình
-
Dẫn độ
-
Tha tù trước thời hạn
-
Thi hành án treo
-
Người chấp hành án
-
Thi hành án phạt cải tạo không giam giữ
-
Thi hành án phạt cấm cư trú
-
Pháp nhân thương mại chấp hành án
-
Thi hành án phạt quản chế
-
Thi hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh
-
Thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng
-
Thi hành án đối với pháp nhân thương mại
-
Thi hành án phạt trục xuất
-
Thi hành án phạt tước một số quyền công dân
-
Áp giải thi hành án
-
Hệ thống tổ chức thi hành án hình sự
-
Giáo dục pháp luật về thi hành án hình sự
-
Hành vi bị nghiêm cấm trong thi hành án hình sự

Phụ nữ đang chấp hành hình phạt tù mà có thai thì có được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt?
Trường hợp nào được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù?
Căn cứ theo Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hoãn chấp hành hình phạt tù.
Hoãn chấp hành hình phạt tù
1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.
2. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.
Căn cứ theo Điều 68 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
1. Người đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật này, thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
2. Thời gian tạm đình chỉ không được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù.
Căn cứ theo các quy định trên, nếu thuộc trong các trường hợp sau đây, người đang chấp hành hình phạt tù có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù:
- Bị bệnh nặng;
- Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
- Là người lao động suy nhất trong gia đình, nếu tiếp tục chấp hành hình phạt thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt;
- Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ.
Như vậy, nhìn chung giữa hoãn chấp hành hình phạt tù và tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù có nhiều điểm tương đồng nhưng sự khác biệt đầu tiên chính là việc chấp hành hình phạt tù diễn ra hay chưa. Trong tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù là áp dụng với người đang chấp hành hình phạt, còn đối với hoãn chấp hành hình phạt tù thì việc chấp hành hình phạt chưa diễn ra.
Phụ nữ đang chấp hành hình phạt tù mà có thai thì có được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt? (Hình từ Internet).
Ai là người có thẩm quyền đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù?
Căn cứ theo quy định Điều 36 Luật Thi hành án hình sự 2019 thì thẩm quyền đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thuộc về các chủ thể sau:
- Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng;
- Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
- Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu.
Phụ nữ đang chấp hành hình phạt tù mà có thai thì có được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt?
Theo Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về việc hoãn chấp hành hình phạt tù
Hoãn chấp hành hình phạt tù
1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:
....
b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
.....
Theo Điều 68 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
1. Người đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật này, thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
.........
Theo khoản 1 Điều 10 Nghị định 133/2020/NĐ-CP quy định về chế độ đối với phạm nhân nữ có thai
Chế độ đối với phạm nhân nữ có thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi và chế độ đối với trẻ em ở cùng mẹ trong trại giam.
1. Phạm nhân nữ có thai nếu không được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì được bố trí nơi giam hợp lý, được khám thai định kỳ hoặc đột xuất, được chăm sóc y tế trong trường hợp cần thiết, được giảm thời gian lao động, được hưởng chế độ ăn, uống bảo đảm sức khỏe
.....
Dựa theo các quy định trên, phụ nữ có thai trong quá trình chấp hành án vẫn có thể được tạm đình chỉ án phạt tù theo quyết định, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.
Nếu có thai nhưng không được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì được bố trí nơi giam hợp lý, được khám thai định kỳ hoặc đột xuất, được chăm sóc y tế trong trường hợp cần thiết, được giảm thời gian lao động, được hưởng chế độ ăn, uống bảo đảm sức khỏe
Trân trọng!

Dương Thanh Trúc
- Cách đánh giá xếp loại học sinh THCS năm học 2022-2023 đã có sự thống nhất đồng bộ chưa?
- Mẫu hợp đồng thế chấp sổ đỏ mới nhất 2023? Người sử dụng đất có được thế chấp sổ đỏ cho cá nhân khác không phải là tổ chức tín dụng không?
- Tiêu chí xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2023?
- Tăng cường quản lý thuế đối với tổ chức cung cấp dịch vụ quảng cáo trên môi trường mạng?
- Quyền đòi nợ có phải là quyền tài sản theo quy định pháp luật không? Có được đòi nợ thay người thân đã mất không?